Đặc điểm cây ích mẫu
Ích mẫu là vị thuốc quý |
Cây Ích mẫu (hay còn gọi là Ích mẫu thảo, Sung uý, Chói đèn) có tên khoa học là Leonurus japonicus Houtt, là cây thuộc thảo sống hàng năm, cao độ 0,5-1m. Thân đứng, thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ, ngắn. Thân có màu xanh xám hoặc màu xanh hơi vàng, chỗ rãnh màu nhạt hơn.
Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hoặc đầu cành mà hình dạng khác nhau, các thùy có răng cưa nhọn. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành ba thuỳ, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thuỳ và hầu như không cuống.
Hoa ích mẫu nở vào tháng 3 – 5, cụm hoa thành những vòng dày đặc ở kẽ lá. Tràng hoa màu trắng hồng, hoặc tím hồng. Mùa quả ích mẫu xuất hiện vào tháng 6 – 7 hằng năm. Quả có kích thước nhỏ, 3 cạnh, vỏ thường có màu xám nâu.
Tác dụng của cây ích mẫu
Theo y học cổ truyền:
Điều kinh, lợi tiểu, tiêu viêm khứ ứ, hoạt huyết (theo ghi chép của Trung Dược Học).
Sinh huyết mới, điều kinh, hoạt huyết, trừ huyết ứ (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
Hành huyết, điều kinh, tiêu thủy, trục huyết cũ, sinh huyết mới, giải độc (theo ghi chép của Trung Quốc Dược Học Đại Từ).
Theo y học hiện đại:
Tác dụng của ích mẫu |
Tác dụng lên tim mạch: Chiết xuất từ cây ích mẫu có tác dụng làm chậm nhịp tim, tăng lưu lượng động mạch vành, cải thiện vi tuần hoàn bị rối loạn, nâng cao hoạt tính Fibrinogen, ức chế tiểu cầu ngưng tập, tác dụng tan cục máu đông,… Do đó dược liệu này được sử dụng để hạ huyết áp ở trong thời gian đầu của bệnh.
Tác dụng lên tử cung: Thành phần trong ích mẫu tác động trực tiếp khiến tử cung co thắt mạnh và nhiều hơn. Leonurin có tác dụng tăng cường trương lực và tần số co bóp tử cung thỏ cô lập. Cao lỏng ích mẫu có tác dụng tăng co bóp và trương lực cơ tử cung cô lập của chuột lang, thỏ và chó, có tác dụng an thần, kháng khuẩn.
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Thành phần Ancaloid và Leonurine khiến thần kinh trung ương ở ếch bị ức chế.
Tác dụng đối với hô hấp: Dùng dung dịch Leonurin 1% từ ích mẫu tiêm tĩnh mạch vào mèo nhận thấy biên độ và tần suất hô hấp tăng lên đáng kể. Tác động này là do ích mẫu tác động trực tiếp đến trung khu thần kinh phế vị.
Tác dụng lợi tiểu: Tiêm tĩnh mạch Leonurin với liều 1mg/ kg đối với thỏ nhận thấy lượng nước tiểu được bài tiết tăng lên 2 – 3 lần.
Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết từ cây ích mẫu có thể ức chế một số vi khuẩn gây bệnh da liễu thường gặp.
Một số bài thuốc từ cây ích mẫu
Một số bài thuốc từ ích mẫu |
Bài thuốc “Ích hoàng bát trân tán”: Bổ khí sinh huyết, hành ứ giảm đau. Biểu hiện: kỳ kinh đến muộn, hồi hộp đoản hơi: ích mẫu 30g, kê huyết đằng 18g, đảng sâm 24g, sinh địa, phục linh đều 12g, giá trùng, bạch truật, xích thược, bồ hoàng (sao), đương qui đều 9g, xuyên khung 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc: “Tam thảo mẫu lệ thang”: Lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ. Biểu hiện: kinh dính, có hòn cục, đới hạ có màu vàng, ăn kém, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt: ích mẫu thảo, tiên hạc thảo, hạc liên thảo, đại táo, sơn tra (thán sao), sinh mẫu lệ đều 30g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc “Chỉ lậu thang gia giảm”: dưỡng huyết, chỉ huyết. Biểu hiện lượng kinh nhiều, màu huyết đen sẫm, mùi hôi, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng váng, lưng mỏi, bụng trướng đầy, ăn ngủ kém, sốt nhẹ về chiều, cơ thể gầy, chất lưỡi nhạt, mạch tế: ích mẫu thảo (sao đồng tiện), đương quy, bạch thược (sao cháy sém) đều 15g, mẫu lệ, a giao châu 12g, bạch linh, địa du thán, sinh địa, huyết dư thán (tóc đốt cháy thành than) đều 9g, trần bì 5g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống lúc đói.
Bài thuốc: “Chỉ băng nghiệm phương”: Bổ khí cố thận, nhiếp huyết, hóa ứ. Biểu hiện đầu choáng váng, lưng gối đau mỏi, huyết ứ, băng kinh: ích mẫu thảo, hoa nhị thạch, trắc bá diệp (thán sao) đều 30g. Hoài sơn, sinh quán chúng đều 15g. Đảng sâm, câu đằng, bạch truật, hòe hoa, hoàng kỳ, tục đoạn đều 12g. thăng ma 6g. Sinh cam thảo, chích cam thảo đều 4,5g. Trấn linh đan 38g uống với thuốc sau khi đã sắc. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc: “Bổ thận hóa ứ thang”: Bổ thận, hành khí, hóa ứ, trừ uất nhiệt. Biểu hiện lưng đau gối mỏi, 2 chân yếu, phiền táo, hay cáu giận, miệng khô: ích mẫu thảo, tang ký sinh, quy vĩ đều 16g. Uất kim, nữ trinh tử, sài hồ (sao giấm), đỗ trọng (sao cháy sém), hương phụ, tục đoạn đều 12g. Đan sâm, hoàng cầm, xích thược đều 8g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.
Bài thuốc: “Hoạt huyết thang”: Hoạt huyết, tiêu ứ, lý khí, thông kinh. Biểu hiện hai bầu ngực trướng đau, bụng dưới đau: ích mẫu thảo 30g, đan sâm 30g. Đương quy vĩ, trần bì, đào nhân, hương phụ, hồng hoa, bạch thược, ngưu tất, trạch lan đều 10g. Sài hồ 6g, cam thảo 4g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc: “Ích mẫu trạch lan thang gia vị”: Thanh nhiệt, dưỡng huyết, thông kinh lạc. Biểu hiện chóng đói, khát nước, miệng hôi, kỳ kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, kéo dài ngày. Nhưng một vài tháng sau thấy bế kinh, chất lưỡi đỏ ít tân dịch: ích mẫu 16g, trạch lan 16g, đương quy, thạch hộc, hoàng bá, sinh địa, đan sâm đều 12g, xích thược 8g, tiểu xuyên liên, xuyên khung, hồng hoa đều 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.
Bài thuốc: “Qua thạch thang”: Tư âm, thanh nhiệt, khoan hung hòa vị, hoạt huyết thông kinh. Biểu hiện vùng ngực phiền muộn, ngũ tâm (tim, lòng bàn tay, bàn chân) phiền nhiệt, tính tình nóng nảy, ngủ hay thấy chiêm bao, mạch huyền hoạt nhưng khi ấn nặng tay thì vô lực: Qua lâu 16g, ích mẫu 16g, thạch hộc, sinh địa, cù mạch đều 12g, huyền sâm, xa tiền tử, ngưu tất, mạch môn đều 10g, mã vĩ liên 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.
Lưu ý khi sử dụng Ích mẫu
Ích mẫu có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không nên dùng. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng ích mẫu với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng.