Phù dung
Cây phù dung còn có tên gọi khác như mộc phù dung, cự sương, sương giáng hoa, tam biến hoa, địa phù dung,… Tên khoa học là Hibiscus mutabilis L. thuộc họ Bông (Malvaceae).
Phù dung là một dạng cây nhỡ. Lá 5 cánh, phía cuống lá hình tim, đường kính lá lên tới 15cm, mép lá có răng cưa, mặt dưới có nhiều lông hơn. Hoa phù dung mọc đơn độc hoặc thành chùm. Hoa mới nở vào buổi sáng có màu trắng, đến chiều tối thì chuyển sang màu hồng đỏ.
Quả hình tròn, nhiều lông màu vàng nhạt. Hạt hình trứng, có nhiều nếp nhăn nhỏ. Lá và hoa phù dung được dùng làm thuốc từ lâu đời theo kinh nghiệm dân gian, hoa được thu hái lúc mới nở, dùng tươi hoặc phơi khô, lá phù dung được thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
Lá phù dung thường được thu hái vào mùa hè và mùa thu: cắt lấy phiến lá, phơi khô trong bóng râm, bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát để dùng dần; thường xuyên phơi lại để chống ẩm mốc. Hoa thường hái vào thời điểm hoa nở, đem phơi trong bóng râm hoặc sấy khô để bảo quản.
Cây phù dung cây hoa, cây thuốc |
Công dụng của phù dung
Theo Y học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền, lá phù dung có vị cay, tính bình, có tác dụng giải độc, tiêu sưng, giảm đau, dùng trong các trường hợp mụn nhọt đau nhức, đau mắt đỏ, bệnh zona, vết thương phần mềm. Hoa phù dung cũng có vị cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giảm đau, tiêu độc, giải cảm,trừ phù thũng, dùng trong các trường hợp phế ung, ho do phế nhiệt, thổ huyết, kinh nguyệt không đều, khí hư…
Trên thực tế, trong dân gian thường dùng lá và hoa phù dung để điều trị các loại mụn nhọt. Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi, lá và hoa phù dung tươi được nhân dân giã đắp mụn nhọt đang ở giai đoạn mưng mủ, giúp hút mủ và giảm đau. Có thể dùng lá hoặc hoa phơi khô tán nhỏ, khi dùng thêm nước chè đặc, trộn đều thành bột nhão, đắp lên chỗ sưng đau.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, thuốc từ cây phù dung có tác dụng ức chế khá mạnh đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết và trực khuẩn mủ xanh; với trực khuẩn thương hàn và coli cũng có tác dụng ức chế ở mức độ nhất định.
Theo Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, hoạt chất chiết từ cây phù dung có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết và trực khuẩn mủ xanh.
Hoa phù dung được đưa vào sử dụng làm thuốc |
Bài thuốc chữa bệnh từ phù dung
Điều trị viêm khớp: Dùng 15g hoa phù dung hòa cùng 15g đậu đỏ, đem nghiền nhuyễn và cho thêm mật ong vào trộn đều. Bạn dùng hỗn hợp đó đắp vào chỗ viêm khớp mỗi ngày 1 lần vào buổi tối và đắp liên tục 5 ngày.
Cũng có thể chỉ dùng lá phù dung, phơi khô, tán bột, trộn mật ong đắp vào chỗ khớp xương bị viêm.
Chữa ho ra máu: Dùng hoa phù dung 9 – 10 bông, sắc nước uống, ngày 2-3 lần.
Chữa ho do hư lao: Hoa phù dung 60 – 120g, lộc hàm thảo 30g, đường đỏ 60g, hầm với tim và phổi lợn ăn.
Chữa bỏng: Dùng 15g hoa phù dung hòa cùng 9g thanh đại tán thành bột sau đó trộn vào nhau và thoa lên các vết bỏng, thoa liên tục 3 ngày.
Hoặc dùng một lượng hoa tươi vừa đủ ngâm vào dầu ăn đợi đến khi hoa chìm thì lọc bỏ bã và lấy phần dầu. Dùng phần dầu đó thoa lên vết thương 2 – 3 lần/ngày.
Chữa cảm mạo: Hoa hoặc lá phù dung 30g, hậu phác 3g. Sắc kỹ 2 lần lấy 2 nước hòa đều, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa áp – xe phổi: Hoa phù dung 30g sắc uống. Có thể cho thêm 10 – 20g đường phèn.
Bệnh zona (giời leo): Chuẩn bị lá hay hoa phù dung phơi khô nghiền nhuyễn hòa cùng giấm gạo. Sau đó, bạn đắp lên vết thương, bạn cần đắp 3 – 4 lần/ngày.
Chữa viêm tuyến vú: Dùng hoa, lá hoặc rễ phù dung sắc uống hoặc giã nát đắp vào nơi tổn thương.
Chữa đau mắt đỏ: Dùng lá phù dung, phơi khô trong bóng râm, tán mịn, trộn với nước thành thứ bột nhão, đắp lên 2 thái dương, dùng băng dính cố định lại; ngày thay thuốc 2 – 3 lần.
Trị trẻ em hay đầy bụng do giun: Hoa phù dung hái lúc còn màu trắng, phơi khô trong bóng râm rồi thái nhỏ nấu canh với gan gà cho trẻ ăn hàng ngày.
Chữa kinh nguyệt kéo dài không dứt: Dùng hoa phù dung khô 10 – 15g (20 – 30g tươi), sắc nước uống trong ngày.
Trị xuất huyết tử cung: Hoa phù dung 9 – 30g sắc uống, hoặc hoa phù dung và gương sen (liên phòng) lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.
Chữa thống kinh: Đế hoa phù dung 7 cái, sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút đường phèn rồi uống.
Khí hư (bạch đới): Hoa phù dung 10 đóa, sắc uống.
Viêm âm đạo: Dùng lá phù dung tươi khoảng 1 kg, sắc lấy nước ngâm rửa, mỗi ngày một lần.
Hoặc lá phù dung 1kg, sắc kỹ lấy 1000ml nước thuốc, bỏ bã, để nguội, cho thêm Benzoic Acid 0,3%, sau đó dùng dịch chiết hoa phù dung ngâm rửa kỹ, mỗi ngày 1 lần.
Hoặc dùng lá phù dung tươi khoảng 500g, sắc lấy nước ngâm rửa, mỗi ngày 1 lần, làm liên tục 5 – 7 ngày.
Chữa mụn đầu đinh, nhọt bọc, chín mé, sưng vú:
Thuốc uống trong: Hoa phù dung 30g, đan bì 15g, sắc uống.
Thuốc dùng ngoài có thể dùng một trong số các bài thuốc sau:
Hoa và lá phù dung sấy khô tán bột, trộn với vaseline thành cao mềm theo tỷ lệ 1: 4 rồi đắp lên tổn thương, ngày 1 lần hoặc cách ngày thay thuốc một lần.
Hoặc: Lá phù dung, phơi khô, nghiền mịn, ké đầu ngựa (thương nhĩ tử), sao tồn tính, hai thứ lượng bằng nhau, nghiền bột mịn, hòa với mật ong trộn đều, bôi vào vết thương.
Hoặc: Hoa phù dung tươi giã nát đắp vào nơi bị bệnh.
Hoặc: Hoa hay lá phù dung 1 phần, củ chuối tiêu 2 phần, lá vòi voi (có thể thay bằng rau má tươi) 1 phần, muối ăn một chút, tất cả giã nát rồi đắp lên tổn thương.
Hoặc: Hoa hay lá phù dung 1 phần, lá dâu leo (nho dại) 1 phần, hai thứ giã nát, trộn thêm chút muối rồi đắp vào nơi tổn thương.
Hoa và lá phù dung thường được dùng trong các bài thuốc trị mụn nhọt |
Lưu ý khi dùng phù dung
Quá trình sử dụng dược liệu phù dung, bạn nên chú ý những điều sau:
Nên chọn mua tại các địa chỉ đảm bảo uy tín để tránh việc mua nhầm sản phẩm kém chất lượng.
Tìm hiểu cẩn thận và sử dụng đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng loại dược liệu phù dung.
Không tự ý kết hợp loại dược liệu phù dung cùng với các nguyên liệu khác khi chưa có hiểu biết rõ ràng về công dụng cũng như những tác hại có nguy cơ phải đối diện.
Nếu muốn sử dụng loại dược liệu này trong điều trị bệnh lý, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ hơn về lợi ích, biết cách sử dụng hợp lý, đảm bảo sự an toàn cũng như tránh việc phải đối diện với những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.