Tía tô
Cây tía tô có lá màu xanh đậm và gân màu đỏ tía. Nhiều bằng chứng đã cho thấy cây tía tô dường như có khả năng chữa bệnh trong điều trị ngộ độc thực phẩm, cúm và virus đường hô hấp, hen suyễn, tiểu đường và bệnh tim. các đặc tính bảo vệ tim mạch, bảo vệ thần kinh và chống trầm cảm.
Tên gọi khác: Tử tô
Tên khoa học: Folium Perillae
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Tìm hiểu về cây tía tô
1. Đặc điểm của cây tía tô
Tía tô là dạng cây thân thảo, có chiều cao trung bình từ 0.5 – 1m. Thân có màu tím đậm. Lá mọc đối xứng, mép có răng cưa đều nhau. Mặt trên lá màu xanh, mặt dưới màu tím tía, một số cây có cả mặt trên và mặt dưới đều có màu tím hoặc xanh. Lá có phủ lông nhám, gân màu xanh hoặc tím.
Hoa nở vào tháng 7 – 9 hằng năm, có màu trắng hoặc tím, nhỏ, mọc thành xim ở đầu cành. Quả xuất hiện vào tháng 10 – 12, có hình cầu, kích thước nhỏ. Toàn cây tô tử đều được phủ lông nhỏ và có tinh dầu thơm.
Tô tử thường được trồng để làm gia vị và dược liệu.
2. Khu vực phân bố
Tô tử mọc hoang và được trồng nhiều ở các nước Châu Á. Loài cây này có đặc tính ưa ẩm, sáng, thích đất thịt và đất phù sa. Cây chủ yếu được trồng bằng hạt.
3. Bộ phận được dùng làm dược liệu
Cành (Tô ngạnh), lá (Tô diệp), và hạt (Tô tử) của cây tô tử được sử dụng làm dược liệu.
4. Thu hái, sơ chế
Lá và cành được thu hái vào mùa hạ khi cành lá xum xuê. Quả được thu hái vào mùa thu.
Đem loại bỏ lá sâu, loại bỏ tạp chất, đem phơi trong bóng râm hoặc đem sấy nhẹ cho đến khi khô. Loại bỏ các cành già, phun nước cho cành mềm rồi đem thái vụn và phơi khô. Đối với hạt tô tử, đem bỏ vào chảo sao nhỏ đến khi nổ đều và có mùi thơm.
5. Bảo quản
Lá tía tô bạn đem rửa sạch rồi để ráo nước, sau đó bạn cắt bớt cuống lá đi rồi xếp đứng lá vào trong hộp đựng thực phẩm và cho vào tủ lạnh để bảo quản nhé!
6. Thành phần hóa học của lá tía tô
Trong toàn cây tía tô có chứa 0,50% tinh dầu, trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là perillaldehyde C10H14O (55%), limonene (20-30%), CL- pinen và dihydrocumin C10H14O. Chất perilla andehyt có mùi thơm đặc biệt của tía tô, chất perilla aldehyde antioxin ngọt gấp 2.000 lần đường, khó tan trong nước, đun nóng sẽ phân giải, có độc, cho nên không dùng làm chất điều vị được, nhưng có người dùng làm ngọt thuốc lá.
Chất màu trong lá tía tô là do este của chất xyanin clorit C27H31O16Cl. Ngoài các chất trên, trong tía tô còn chứa adenin C5H5N5 và acginin C6H14N4O2.
Trong hạt tía tô có 45-50% chất dầu lỏng, màu vàng, mùi và vị của dầu lanh (huile de lin), thuộc loại dầu khô, có chỉ số iot vào loại cao nhất (206), chỉ số xà phòng 189,6 tỷ trọng 0,930.
Hằng năm Nhật Bản và Triều Tiên trước đây sản xuất tới 60.000 tấn dầu này để quét lên dù làm cho dù không thấm nước hoặc quét lên loại giấy không thấm nước.
7 . Bào chế
Tía tô được dùng chủ yếu dưới dạng phơi hoặc sấy khô.
Vị thuốc của tía tô
1. Tính vị
Vị cay, thơm, tính ôn.
2. Quy kinh
Phế, Tỳ.
3. Tác dụng dược lý của tía tô
Làm ra mồ hôi, tán hàn, giảm ho, trừ đàm, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo.
4. Cách dùng, liều lượng
Có thể dùng tô tử dạng tươi, dạng thuốc sắc, tinh dầu hoặc dạng bột mịn.
Đối với trường hợp dùng tươi, có thể dùng ở liều cao. Nếu dùng trong các bài thuốc, liều dùng chỉ nên từ 4 – 12g. Đối với nước sắc có chứa lá và hạt, liều dùng chỉ nên dưới 10g/ ngày. Nước sắc từ cành tô tử nên dùng từ 6 – 20g/ ngày.
5. Độc tính
Tía tô gần như không có độc tính gì.
Các bài thuốc chữa bệnh dùng tía tô
- Bài thuốc giải cảm phong hàn: Dùng tô diệp 8g, trần bì 6g, hương phụ 8g, cam thảo 4g, gừng tươi 2 lát đem sắc uống. Hoặc có thể dùng để xông khi còn nóng.
- Bài thuốc an thai: Dùng cành tô tử 8g, bạch thược 12g, đẳng sâm 12g, đại phúc bì 8g, sinh khương 8g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g đem sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc giải độc do ngộ độc cua cá: Dùng lá tô tử vắt lấy nước uống. Hoặc sắc 10g tô diệp khô và uống khi nóng. Trường hợp ngộ độc nặng nên dùng tô diệp 10g, sinh cam thảo nước 600ml, gừng tươi 8g đem sắc còn 200ml. Chia thành 3 lần uống, dùng khi thuốc còn nóng.
- Bài thuốc chữa chàm lở: Dùng nước sắc từ cây tô tử đem rửa bên ngoài.
- Bài thuốc chữa đau bụng, chướng bụng: Dùng lá tô tử giã lấy nước (khoảng 1 chén), đem hòa với một ít muối và uống trong 1 lần.
- Bài thuốc tiêu đờm giảm ho: Dùng tô tử 6 – 12g, bạch giới tử 6 – 8g, la bạc tử từ 8 – 12g sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Nước sắc đem chia thành 2 lần uống.
- Bài thuốc kiện vị cầm nôn: Dùng nước sắc từ cây tô tử với viên Hương sa lục quân 6 – 8g. Nếu nôn mửa do thai nghén, nên dùng nước sắc từ cành tô tử để uống.
- Bài thuốc chữa sưng vú: Lấy lá tô tử 10g đem sắc nước uống, dùng bã đắp lên vú.
- Bài thuốc chữa mẩn ngứa, làm đẹp da: Vò nát vài lá tô tử hòa vào nước tắm, dùng bã tô tử đắp lên vùng da mẩn ngứa.
- Bài thuốc chữa tiêu chảy, nôn, ho: Lấy lá tô tử cho vào nồi đun, sau đó bỏ bã và nấu đặc thành cao. Dùng thêm đậu đỏ rang cho vàng, tán bột mịn rồi trộn với cao tô tử để làm hoàn. Mỗi lần dùng 50 viên.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng tía tô
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng các bài thuốc uống từ cây tô tử.
Tôi có thể mua tía tô ở đâu?
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều cơ sở không uy tín, làm nhái, pha trộn sản phẩm tía tô với giá rẻ, ngược lại chất lượng sản phẩm kém. Cho nên bạn hãy cân nhắc, tìm hiểu kỹ đơn vị phân phối để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm khi dùng.
Quý khách hàng hoàn toàn có thể đặt niềm tin ở Dược liệu BOTAT. Chúng tôi tự hào là đơn vị uy tín chuyên cung cấp cây thuốc nam, thảo dược, dược liệu sạch, an toàn cho người sử dụng. Sản phẩm chúng tôi mang đến là sản phẩm của Việt Nam – Sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo đúng loại dược liệu, an toàn cho người sử dụng.
Tham khảo thêm: Dược liệu sạch
Bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 0355 818 881 để được tư vấn và hỗ trợ thêm về sản phẩm.
Reviews
There are no reviews yet.