Theo bác sĩ y học cổ truyền, bạch quả là hạt chín già của cây bạch quả (Ginkgo biloba L.), thuộc họ bạch quả (Ginkgoaceae).
Bạch quả còn có tên gọi khác là bạch quả nhân, ngân hạnh nhân.
Phân tích thành phần dược lý cho thấy bạch quả chứa carbohydrate, lipid, protein, axit, ginkgenic… Lá cây bạch quả có flavonoid, tritecpenid. Vị thuốc từ cây này dùng cho người rối loạn trí nhớ, làm tăng tuần hoàn não, tăng độ bền thành mạch… Chất chiết xuất từ lá cây bạch quả cũng được bào chế thành thuốc.
Theo Đông y, bạch quả vị ngọt, đắng, sáp, tính bình, có độc, vào phế, tác dụng liễm phế khí, chỉ suyễn khái, thu súc tiểu tiện, chỉ bạch đái lâm trọc. Dùng cho người hen suyễn, lao phổi, di tinh di niệu, khí hư bạch đái. Bạch quả thuộc nhóm chữa ho, cắt cơn hen suyễn, liều dùng từ 4 đến 12 g mỗi ngày bằng cách ăn sống, nướng rang, sắc hãm, nấu hầm.