Cây kỷ tử (khởi tử, địa cốt tử, câu khởi…) là một trong những vị thuốc được dùng phổ biến từ xa xưa. Theo nhiều nghiên cứu, dược liệu có tác dụng làm sáng mắt, chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường chức năng thận, sinh lý… Bài viết dưới đây, bạn đọc cùng chuyên trang tìm hiểu một số thông tin hữu ích nhất về loại dược liệu này.
Quả khô cây câu kỷ tử có hình bầu dục,chiều dài khoảng 0.5 -1 cm, đường kính 0.2 cm. |
Đặc điểm nhận biết câu kỷ tử
Câu kỷ tử còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau như:
Kỷ tử, Khởi tử, Câu khởi, Địa cốt tử, Khủ khởi. Danh pháp khoa học là Fructus Lycii, thuộc họ Cà (Solanaceae).
Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Quả khô rụng (Fructus Lycii). Quả khô cây câu kỷ tử có hình bầu dục,chiều dài khoảng 0.5 -1 cm, đường kính 0.2 cm. Phần vỏ quả có màu đỏ tươi hoặc tím, nhăn nheo, bên trong có nhiều hạt hình tạng thận màu vàng, có vệt ở cuống quả.
Thu hái: Tháng 8 – 9 hằng năm. Nên hái quả chín đỏ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, sau đó đem phơi trong bóng râm. Khi trái bắt đầu nhăn thì mới đem ra nắng phơi cho khô.
Bào chế:
- Lựa quả đỏ tươi đem tẩm với rượu vừa đều, để qua ngày, giã dập.
- Thường dùng sống, có khi tẩm với rượu rồi sấy khô hoặc tẩm với mật rồi đem sắc lấy nước đặc, sấy nhẹ đến khi khô thì tán thành bột mịn.
Bảo quản: Cho nguyên liệu vào trong lọ kín, để cho khô. Nếu dược liệu chuyển sang màu thâm đen, xông hơi diêm sinh hoặc phun với rượu rồi đem xóc lên là nguyên liệu có thể trở lại màu đỏ đẹp.
Thành phần hóa học
Trong câu kỷ tử có chứa các chất hóa học sau đây:
- Betain
- axit amin
- polysaccharid
- vitamin B1, B2, C,
- acid nicotinic
- Chất khoáng: Ca, P, Fe
- Amon sunfat
- Carotene, Riboflavin, Thiameme, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid.
Theo y học cổ truyền, câu kỷ tử có có vị ngọt, tính bình
Tác dụng của kỷ tử và cách dùng hiệu quả
Theo nhiều kết quả nghiên cứu của y học hiện đại, cây kỷ tử có tác dụng dược lý sau đây:
- Cải thiện và điều tiết chức năng miễn dịch của cơ thể.
- Tăng cường khả năng hoạt động của hệ thống nội tiết khâu não – tuyến thượng thận – tuyến tiền liệt.
- Bảo vệ gan, ức chế sự lắng đọng mỡ trong gan, đẩy nhanh tốc độ tái sinh tế bào gan.
- Điều chỉnh rối loạn lipid máu.
- Hạ và làm chậm sự hình thành những mảng xơ vữa trong huyết quản.
- Hạ huyết áp và giãn mạch.
- Đấy nhanh tốc độ tạo huyết của tủy xương
- Chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
- Chống phóng xạ, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bên trong cơ thể.
- Hạ đường huyết.
Theo y học cổ truyền, câu kỷ tử có có vị ngọt, tính bình, mang đến những tác dụng sau đây:
- Bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).
- Bổ ích tinh bất túc, an thần, minh mục (sáng mắt) (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Nhuận phế, tư thận (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Nhuận phế, bổ thận, sinh tân, ích khí (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
- Bổ can, thận, minh mục, nhuận phế, sinh tinh huyết (theo Trung dược học).
- Tư dưỡng Can Thận (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng và cách dùng:
- Liều dùng: từ 8 – 20 gam.
- Cách dùng: Dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc chữa bệnh từ câu kỷ tử
Vị thuốc được ứng dụng trong các bài thuốc sau đây:
Tác dụng của câu kỷ tử với da mặt trị mặt nám, da dẻ sần sùi:
- Chuẩn bị: 10 cân câu kỷ tử, 3 cân sinh địa.
- Thực hiện: Đem tất cả các nguyên liệu trên tán thành bột. Khi dùng, lấy ra 1 muỗng uống kèm một ly nước ấm, dùng 3 lần/ ngày.
Trị chảy nước mắt do can hư:
- Chuẩn bị: 960 gam câu kỷ tử.
- Thực hiện: Cho nguyên liệu vào trong túi vải, đem ngâm rượu, đậy kín, ủ kĩ trong 21 ngày.
Trị đau mắt đỏ, mắt sinh mộng thịt:
- Chuẩn bị: câu kỷ tử.
- Thực hiện: Giã lấy nước, điểm lên khóe mắt. Thực hiện 3 – 4 lần/ ngày.
Trị can thận âm hư, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, mắt mờ, đau rít sáp trong mắt
- Chuẩn bị: 12 gam Câu kỷ tử, Cúc hoa, 16g Thục địa, 8g Sơn dược, 6g Phục linh, Đơn bì.
- Thực hiện: Đem tất cả dược liệu trên tán thành bột, làm hoàn. Ngày dùng 12 gam chia làm 2 lần uống, dùng kèm với nước muối nhạt.
Trị suy nhược cơ thể vào mùa hè:
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, Ngũ vị tử.
- Thực hiện: Đem tán các nguyên liệu trên với nước sôi, uống thay trà.
Trị bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan do âm hư:
- Chuẩn bị: Mạch môn 12g, Bắc sa sâm 12g, Đương qui 12g, Sinh địa 24 – 40g, Xuyên luyện tử 6g, Kỷ tử 12 – 24g.
- Thực hiện: Sắc nước uống.
Trị thận hư, đau lưng, mỏi gối, di tinh, huyết trắng ra nhiều:
- Chuẩn bị: Sơn dược (sao) 160g, Thục địa 320g, Câu kỷ tử 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Quy bản (sao) 160g, Lộc giao (sao) 160g.
- Thực hiện: Đem tán đều tất cả các nguyên liệu trên thành bột mịn làm hoàn. Dùng 12 -16 gam mỗi ngày, 2 – 3 lần/ ngày.
Trị hoa mắt, suy giảm thị lực, cườm mắt tuổi già, đục thủy tinh thể:
- Chuẩn bị: Sơn thù 1690, Thục địa 320g, Sơn dược 160g, Câu kỷ tử 80g, Phục linh 80g, Đơn bì 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g.
- Thực hiện: Tán các nguyên liệu trên thành bột, dùng 2 -3 lần/ ngày, mỗi lần từ 10 – 12 gam thuốc.
Bổ thận, sinh tinh, tăng chất lượng tinh trùng:
- Chuẩn bị: câu kỷ tử 50g, nhục thung dung 100g, Thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, sinh địa 50g, hắc táo nhân 40g, dâm dương hoắc 50g, quy đầu 50g, cốt toái bổ 40g, cam cúc hoa 30g, xuyên ngưu tất 40g, nhân sâm 40g, xuyên tục đoạn 40g, bắc kỳ 50g, đỗ trọng 50g, phòng đảng sâm 50g, đan sâm 40g, đại táo 30 quả, lộc nhung 20g, trần bì 20g, lộc giác giao 40g.
- Thực hiện: Sắc uống.
Trị dạ dày viêm teo mạn tính:
- Chuẩn bị: Cây kỷ tử.
- Thực hiện: Rửa sạch dược liệu, sao khô, giã nát, đóng gói. Mỗi ngày lấy ra 20 gam uống, dùng khi bụng đói. Sau 2 tháng là hoàn tất một liệu trình. Trong thời gian điều trị, ngưng các loại thuốc khác.
Ai không nên dùng kỷ tử ?
Không dùng vị thuốc câu kỷ tử cho các đối tượng sau đây:
- Phụ nữ đang mang thai.
- Người có tỳ vị thấp trệ, tỳ vị hư nhược, tiêu chảy kéo dài.