Cây cam thảo bắc có tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisher/ Glycyrrhiza glaba L. thuộc họ Đậu (Fabaceae). Tên thường gọi: Cam thảo bắc.
- Đặc điểm: Cây nhỏ sống nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Cây mọc đứng có thân cao 0,5 – 1,5m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng. Hoa hình bướm, màu tím nhạt. Loài Glabra có cụm hoa dày hơn loài Uralensis. Qủa loài đậu, loài Glaba nhẵn và thẳng, loài Uralensis thì quả cong, có lông cứng.
-
Cam thảo bắc.
Đặc điểm dược liệu: Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30cm, đường kính 0,5-2,5cm. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt có nhiều xơ dọc. Mặt cắt ngang có nhiều tia ruột từ trung tâm tỏa ra, trông giống như nan hoa bánh xe. Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ.
Phân bố: Hiện được trồng quy mô lớn ở Trung Quốc. Dược liệu nước ta chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Sau 3 – 4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Thu hái vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Có thể dùng dạng sống (Sinh thảo) hoặc dạng tẩm mật (Chích thảo) hay dạng bột mịn.
Bộ phận dùng: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý hiện đại:
- Tác dụng chống loét dạ dày: Dịch chết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày.
- Tác dụng chống co thắt.
- Tác dụng long đờm do các saponin có trong cam thảo bắc.
- Tác dụng tương tự cortison do Glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tích các ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng thời gian lâu có thể vị phù.
- Tác dụng chống viêm, chống loét, làm lành vết thương.
- Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO).
- Các thí nghiệm gần đây cho thấy cam thảo bấc có khả năng giải độc của morphin, cocain, strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.
- Tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch.
Tác dụng theo Đông y:
Cam thảo bắc là một vị thuốc bổ khí, có tác dụng chống suy nhược mệt mỏi. Đông y cũng thường sử dụng cam thảo bắc làm thuốc dẫn vào kinh, chữa nhiều bệnh như viêm họng, ho, nhiều đờm… các bệnh về đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày, tá tràng,.. Cam thảo bắc còn có tác dụng giải độc, điều hòa tác dụng của các phương thuốc.
Chủ trị:
-
Dùng làm thuốc chữa ho.
- Thuốc chữa loét dạ dày, tránh dùng dài ngày vì gây phù.
- Dùng làm chất điều vị, tạo ngọt nhất là các phương thuốc có vị đắng, khó uống như hoàng liên, xuyên tâm liên,…
- Là thành phần dùng trà nhuận tràng.
- Chống suy nhược mệt mỏi, tăng cường khả năng miễn dịch.
Cách dùng và liều dùng
Dùng dạng thuốc sắc, cao thuốc, bột, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Mỗi ngày dùng 2 – 9g Cam thảo bắc.
Trong Y học, ngoài công dụng làm cho thuốc ngọt dễ uống, làm tá dược chế thuốc viên, cam thảo còn được dùng làm thuốc ho, thuốc giải độc:
- Chữa loét dạ dày và ruột. Ngày uống 3 – 4g, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống luôn 7 – 14 ngày. Sau đó nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù nền, nặng mật.
- Đơn thuốc Kavet chữa đau dạ dày: Cao cam thảo 0,03g, bột cam thảo 0,10g, natri bicacbonat 0,15g, magie cacbonat 0,20g, bitmutnitrat basic 0,05g, bột đại hoàng 0,02g, tá dược vừa đủ 1 viên. Chữa loét dạ dày với liều 2 – 4 viên mỗi lần,ngày uống 2 – 3 lần.
- Đơn thuốc chữa loét dạ dày: Chỉ có một vị cam thảo: Cao cam thảo 2 phần, nước cất một phần, hòa tan. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa nhỏ. Không uống lâu quá 3 tuần lễ.
- Chữa ho, tiêu đờm: Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì 100g. Các vị tán nhỏ trộn đều, ngày uống 3 – 9g bột này, chia làm 3 lần uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần 1 – 3g. Có thể chế thành cao lỏng.
- Chữa đau bụng, bí đại tiện, nôn mửa: Đại hoàng 7g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml. Uống lúc đói (Đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).
- Đơn thuốc bổ dùng cho người già yếu, thần kinh suy nhược, ăn uống kém tiêu: Hà thủ ô 10g, cam thảo 2g, đại táo (táo đen Trung Quốc) 5g, thanh bì 2g, trần bì 3g, sinh khương 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày.
Lưu ý: Không dùng chung Cam thảo bắc với Đại Kích, Nguyên hoa, Hải tảo, Cam toại.
Các bài thuốc khi áp dụng chữa bệnh đều cần có tư vấn của bác sỹ chuyên khoa.