Tên gọi: Khô kỷ, Địa tinh, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Tử kim bì, Địa cốt quan, Phục trần chiên, Tây vương mẫu trượng, Kim sơn gìa căn, Tính cốt bì.
Tên khoa học: Cortex lycci Sinensis. Họ Solanaceae.
Mô tả Địa cốt bì
Cây câu kỷ nhỏ, cao từ 0,5-1,5m, chia cành nhỏ, cây có gai ngắn tầm 5cm mọc ở kẽ lá. Cuống lá ngắn chỉ tầm 2-6mm, lá mọc so le, một số mọc vòng tại ngọn. Lá hình mác, hẹp dần về cuống và ngọn lá, hơi nhọn, dài khoảng 2-6cm, rộng từ 0,62-5cm, mép lá thẳng không răng cưa. Hoa nhỏ màu tím đỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc tụ lại. Quả mọng hình trứng dài 0,5-2cm, đường kính 4-8mm. Khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Mùa hoa: tháng 6-9, mùa quả: tháng 7-10.
Địa cốt bì hình trụ có rãnh, với chiều dài từ 3 đến 10 cm, chiều rộng 0,5 đến 1,5 cm và độ dày 0,1 đến 0,3 cm. Bề mặt bên ngoài có màu xám vàng đến nâu vàng, sần sùi, có vết nứt dọc không đều, và dễ bong ra như vảy. Bề mặt bên trong có màu vàng trắng đến vàng xám, tương đối bằng phẳng, với các đường dọc mịn. Thân nhẹ, giòn và dễ gãy. Mặt cắt không đều, lớp ngoài có màu nâu vàng và lớp trong có màu trắng. Vị hơi ngọt rồi đắng.
Phân bố và thu hoạch Địa cốt bì
Phân bố:
- Ở Việt Nam: ở tại các vùng núi cao vùng giáp biên giới Trung Quốc
- Ở Trung Quốc: Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam đều có.
- Ngoài ra cây còn mọc và được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên.
Thu hoạch: Đào được rễ, rửa sạch, rút bỏ lõi. Thu hái vào trước đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu.
Bào chế và Bảo quản Địa cốt bì
Bào chế:
- Theo Trung y: Sau khi cắt thành từng đoạn ngắn bằng nhau, sắc nước Cam thảo ngâm một đêm rồi vớt ra sấy khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
- Theo kinh nghiệm Việt Nam Chọn vỏ không còn lõi, rửa sạch, xắt nhỏ phơi khô dùng sống, có khi tẩm rượu sấy qua
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, tránh đè vật nặng làm giập nát.
Thành phần hóa học và Tác dụng dược lý của Địa cốt bì
Thành phần hóa học: chứa các alcaloid: betaine [1], kukoamine A [2] và 1, 2, 3, 4 được sử dụng để điều hòa miễn dịch, tác nhân, diệt virus, ức chế khối u , 7, -pentahydroxy-6-azabicyclo [3.3.0] octan (1,2,3,4,7-pen-tahydroxy-6nitro-bicycol [3,3,0] -octan) và 1,4,7,8-tetrahydroxy-6-azabicyclo [3,3,0] octan (1,4,7,8-tetrahydroxy-6-nitrobicycol [3,3,0] -octan) [ 3]. Nó cũng chứa lyciumin A và B của hoạt động enzyme chống renin và chống angiotensin [4, 5]. Cũng chứa axit hữu cơ với hoạt tính enzyme chống angiotensin: (S) -9-hydroxy-10E, axit 12Z-octadecadienoic [(S) -9-hydroxy-10E, axit 12Z-octadecadienoic] Và (S) 9-hydroxyl 10E, 12Z, 15Z-octadecadienoic acid [(S) -9-hydroxy-10E, 12Z, 15Z-octadecatrienoic] [6]. Nó vẫn chứa lyciumamide (aurantiamideacetae) [7] và axit linoleic [1]. Axit Linollenic, axit melissic, axit cinnamic, sugiol, 5α-stigrol-3,6-dione (5α-stig-mastane-3, 6-dine) [8], scopoletin [6], β-sitosterol glucoside [9], scopoletin [6], β-sitosterol glucoside (Β-sitoserol glucosde) [9], v.v. Rễ chứa n-tricosane và n-trtriaconetane, đó là n-ankan với 15-33 nguyên tử carbon, rượu chuỗi dài với 18-31 nguyên tử carbon; Cholesterol.
Tác dụng dược lý:
1. Hạ huyết áp: thuốc sắc 0,2-0,5g / kgiV, có thể làm giảm huyết áp 53-67% đối với chó và mèo gây mê, 5g / kgig có thể giảm 27% huyết áp cho chuột bình thường, cồn thuốc (0,3g / kgiV có tác dụng hạ huyết áp đối với mèo, mèo gây mê hoặc 0,5-1g / kg1m trên chó, kèm theo nhịp tim chậm và thở nhanh; Digocortin 5mg / kgiv có tác dụng giảm chuột. Lyciumin, A Và B có tác dụng ức chế men chuyển đổi renin và angiotensin, tỷ lệ ức chế trên renin lần lượt là 19,4% (40? G / ml) và 32% (40? G / ml), tỷ lệ ức chế hoạt động của ACE là 90,9% (100? G / RM) và 79% (100? G / RM).
2. Tác dụng hạ sốt: Chiết xuất ethanol, chiết xuất nước và chiết xuất dư lượng ether ig hoặc iV của da Digu có tác dụng hạ sốt đáng kể đối với pyrogens. Chiết xuất nước của phần ethanol của vỏ cây Digu cũng có tác dụng hạ sốt mạnh khi tương đương với một loại thuốc thô 0,75-7,5g / kg. Thuốc sắc Digupi ở mức 2g / kg, ig hoặc iV có tác dụng hạ sốt mạnh đối với sốt do este đường chiết xuất từ thành tế bào E. coli.
3. Tác dụng hạ đường huyết: Thuốc giảm đau Digupi 8g / kg có thể làm giảm 14% đường huyết của thỏ bình thường và duy trì trong khoảng 7-8h].
4. Tác dụng khác: Thuốc sắc 50% sử dụng phương pháp đục lỗ phẳng, có tác dụng ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và Typhoid. Thuốc sắc Digupi có tác dụng ức chế sản xuất interleukin-2 (IL-2) trong các tế bào lách của chuột bình thường, nó có tác dụng đáng kể trong việc giảm sản xuất IL-2 trong các tế bào lách của chuột do cyclophosphamide; Sự gia tăng bất thường của IL-2 gây ra bởi azapurine cho thấy tác dụng ức chế. Thuốc tiêm Digupi (100%) có tác dụng kích thích đáng kể lên tử cung bị cô lập của chuột và chuột vô sinh, 1ml tương đương với 0,054 đơn vị tuyến yên.
Địa cốt bì trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị ngọt nhạt tính hàn
Quy kinh: Thủ Thái âm Phế và Túc Thiếu âm Thận
Công năng: Thanh nhiệt (chủ yếu phế nhiệt) lương huyết thối chưng
Chủ trị: chứng âm hư phế nhiệt, huyết nhiệt, cốt chưng triều nhiệt, tiểu nhi can nhiệt, thổ nục huyết, tiêu khát, phế nhiệt khái suyễn.
Kiêng kỵ:
- Ngoại cảm phong hàn phát sốt thì cấm dùng.
- Tỳ Vị hư hàn cấm dùng
Liều lượng: 6 – 15g.
Ứng dụng lâm sàng của Địa cốt bì
Trị nóng nảy bức rức, nóng trong xương và các loại nóng nảy bứt rứt do hư lao, nóng nảy bứt rứt sau khi bệnh nặng: Địa cốt bì 2 lượng, Phòng phong 1 lượng, Cam thảo (chích) 5 chỉ. Mỗi lần dùng 5 chỉ sắc với 5 lát gừng tươi uống (Địa Tiên Tán – Tế Sinh Phương).
Đau thắt lưng do thận suy: Dùng Rễ câu tử, Đỗ trọng, tỳ giải mỗi thứ 1 cân, ngâm với 3 đấu rượu ngon bịt kín, bỏ trong nồi nấu 1 ngày, khi thích thì uống (Thiên Kim Phương).
Trị bạch đới, mạch chạy Sác: Dùng 1 cân rễ Câu kỷ, Sinh địa hoàng 5 cân, 1 đấu rượu. Sắc còn 5 thăng uống hằng ngày (Thiên Kim Phương).