Dây cóc đèn ưa ánh sáng. |
Dây cóc kèn có tên gọi khác là cóc kèn nước và tên khoa học là Derris trifoliata Lour, thuộc họ Fabaceae (Đậu). Cóc kèn leo rất to và dài đến 30m, thân cành có lông màu xám nhạt, thân đằng sau nhẵn và có những bì không và rãnh dọc. Dây cóc kèn phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á.
Lá cóc kèn cứng và dai, mọc so le nhau, có hình bầu dục hoặc thuôn dài khoảng 25cm, chiều rộng từ 1,5-2cm. Mặt trên của lá nhẵn bóng và mặt dưới có lông màu trắng, đầu nhọn và gốc hình tròn, gần lá có những mạng lưới.
Hoa dây cóc kèn thường thành chùm đứng ở nách lá, dài từ 8-49cm, có lông màu trắng hoặc hồng nhạt, đài hoa có màu trắng, mặt ngoài có lông, nhị ẩn trong bao hoa, bầu có lông và có noãn từ 6-10 noãn. Hoa cóc kèn thường nở vào tháng 8.
Quả cóc kèn hình tròn khoảng 3-4cm, thuôn ở hai đầu và thắt lại giữa các hạt. Quả có lông mềm và có cánh; chứa hạt 1 – 4 hình thận, màu vàng, kích thước 8x6mm dài 8mm, rộng 6 mm.
Dây cóc kèn leo rất ưa sáng và thường leo trùm lên một số cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ ở các bờ kênh rạch, bờ suối hoặc ở ven rừng kín thường xanh. Cây cóc kèn phân cành nhiều và những cành được tiếp xúc nhiều với ánh sáng mới ra hoa và quả. Cóc kèn leo sinh trưởng tự nhiên chủ yếu bằng hạt.
Công dụng của dây cóc kèn
Bộ phận trên cây cóc kèn như dây, lá, hạt và rễ đều có thể dùng để chữa bệnh được. Người ta thường thu hái dây lá, hạt, rễ quanh năm. Đào rễ về rửa sạch thái mỏng, sau đó phơi khô xay thành bột.
Cây cóc kèn có vị mặn chát. Trong rễ cây có chứa alcaloid và glucosid, 0.47% rotenon, 1,2 – 1,9% một chất ether hoà tan. Củ cóc kèn leo chứa scandenin (C26H20O6), chandanin (C24H30O5), nallanin (C26H26O5), acid lonchocarpic và acid robustic. Acid lonchocarpic và acid robusticnày chỉ tìm thấy trong củ loài cóc kèn leo ở châu Mỹ, không tìm thấy trong loài mọc ở Ấn Độ.
Tác dụng dược lý của dây cóc kèn đã được chứng minh, cụ thể:
Chống viêm: Cao nước cóc kèn làm giảm sự giải phóng myeloperoxyd, làm giảm sự sinh sản các eicosanoid, mà nhiều chất là những chất trung gian gây viêm. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế mạnh sự sinh sản ra leucotrien B4 (LT B4).
Chống oxy hóa và tiêu huỷ gốc tự do: Cao cóc kèn leo có tác dụng chống oxy hoá. Các genistein và các hợp chất isoprenyl hoá trong dây cóc kèn là những chất chống oxy hoá mạnh. Các isoflavon prenyl hoá trong dây cóc kèn như scandenon, scandinon, scandenin A và scandenin B, isoscandenon còn có tác dụng quét dọn gốc tự do (Rao, cao ethanol chiết từ cóc kèn leo trên chức năng miễn dịch qua các thông số: sự tăng sinh lympho bào; hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer) và sự tiết interleukin – 2 (IL – 2) và IL – 4 in vitro.Srinivas et al., 2007).
Tác dụng miễn dịch: Cao ethanol chiết từ cóc kèn leo trên chức năng miễn dịch qua các thông số: hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer) và sự tiết interleukin – 2 (IL – 2) và IL – 4 in vitro, tăng sinh lympho bào.