Bạn có biết bài thuốc chữa bệnh từ cỏ tranh? Hoa mẫu đơn chữa bệnh gì? |
Thỏ ty tử là hạt của dây tơ hồng – một loài cây mọc leo, ký sinh, cuốn trên các cây khác, thân thành sợi màu đỏ nâu nhạt hay màu vàng, không có lá.
Lá biến thành vảy, cây có rễ mút, để hút thức ăn từ cây chủ. Ở miền Bắc nước ta, dây tơ hồng mọc bám trên cây cúc tần (Pluchea indica Less., thuộc họ Cúc). Hoa hình cầu, 5 cánh hợp màu trắng nhạt, gần như không cuống, 5 nhị vàng. Hoa mọc tụ thành khoảng 10 đến 20 hoa một cụm. Mùa hoa: tháng 10 – 12.
Thỏ ty tử là hạt của dây tơ hồng. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng khoảng 3mm, nứt từ dưới lên, chứa 2 – 4 hạt, hình trứng, đỉnh dẹt, độ dài khoảng 2mm.
Dây tơ hồng mọc ở khắp nơi trên nước ta, nhưng người dân ít khi dùng hạt, người ta hái cả dây sắc uống làm thuốc bổ, chữa di tinh, mộng tinh hoặc lở sài ở trẻ em. Còn hạt tơ hồng (thỏ ty tử) thì vẫn nhập từ nước ngoài.
Công dụng chữa bệnh của thỏ ty tử
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, thỏ ty tử có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính bình, có tác dụng bổ Can Thận, ích tinh tuỷ, mạnh gân cốt, thông tiểu, nhuận tràng, sáng mắt, thu liễm.
Thỏ ty tử dùng chữa các chứng bệnh khí lực kém, gầy yếu, gân cốt đau yếu, đau lưng, nhức gối, di hoạt tinh, mắt mờ, miệng khô đắng, nước tiểu đục có cặn.
Trong Y học cổ truyền Ấn Độ, thỏ ty tử được dùng trị viêm khớp, ung thư, bệnh về não như động kinh, loạn tâm thần và hưng cảm.
Theo y học hiện đại
Chống loãng xương
Cho chuột bị loãng xương uống chiết xuất từ thỏ ty tử thấy mật độ xương tăng lên (P
Hơn nữa, năm 2022 Yun Yang và cộng sự đã phát hiện rằng sự tăng của các protein c-fos, c-Src kinase và NFATC1 đã được đảo ngược bởi thỏ ty tử cả trong vitro và in vivo. Kết quả của nhóm tác giả cho thấy thỏ ty tử có tác dụng chống loãng xương thông qua con đường tín hiệu c-fos/c-Src kinase/NFATC1.
Thỏ ty tử là một vị thuốc trong đông y. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Cải thiện chức năng sinh sản và nội tiết
Năm 2000, Qin DN và cộng sự thực hiện đánh giá tác động của các flavonoid chiết xuất từ thỏ ty tử lên chức năng sinh sản và nội tiết ở chuột đực. Chiết xuất từ thỏ ty tử làm tăng trọng lượng của tinh hoàn, mào tinh hoàn và tuyến yên, đồng thời kích thích bài tiết T và LH cả trong ống nghiệm và ở chuột chưa trưởng thành.
Cải thiện tình trạng viêm trong thoái hoá khớp
Sesamin, thành phần hoạt tính của thỏ ty tử làm giảm sự biểu hiện của cyclooxygenase 2 bằng cách ức chế con đường tín hiệu của yếu tố nhân-κB được kích hoạt bởi interleukin-1β, từ đó cải thiện tình trạng viêm trong bệnh thoái hoá khớp.
Một số cách chế biến thỏ ty tử để làm vị thuốc
Thỏ ty tử sao vàng: Đem thỏ ty tử sao với nhiệt độ tăng dần tới khi hạt có màu vàng hơi bị nứt.
Thỏ ty tử trích rượu: Đem 2kg rượu trộn đều vào 10kg thỏ ty tử, ủ 30 phút đến 1 giờ cho hút hết rượu, sao tới khô vàng. Có thể tẩm rượu, ủ 12 giờ, đem ra phơi, giã giập, lại tẩm rượu, ủ, phơi, cũng có thể tẩm, ủ 4 – 5 ngày với rượu, sau đồ chín. Phơi khô.
Thỏ ty tử muối: Trước hết đem 0,15kg muối hoà tan lượng vừa đủ 1.5 lít, trộn nước muối với 10kg thỏ ty tử, ủ 30 phút, sao tới vàng. Cũng có thể sau khi ủ mềm với nước muối đem chưng chín. Phơi khô.
Thỏ ty tử làm thành bánh: Đem 10kg thỏ ty tử chưng chín hoặc chưng cho trương nở. Lấy ra giã nát, thêm 1,5kg bột mỳ làm thành bánh. Phơi khô. Có thể trước khi chưng thì ủ với rượu 1 đêm theo tỷ lệ 10kg thỏ ty tử, rượu 1,5kg. Chưng 12 giờ, cứ cách 2 giờ lại vẩy một lần nước. Chưng tới chín, hạt nở ra, lấy ra giã nát, thêm bột mỳ với lượng như trên (1,5kg). Làm thành bánh, có thể cắt thành các khúc nhỏ.
Thỏ ty tử nấu chín: Lấy thỏ ty tử, thêm nước vừa đủ ngâm 24 giờ. Lấy ngay nước ngâm này, có thể thêm một ít nước nữa, đun nhỏ lửa khoảng 30 phút đến 1 giờ cho hạt nở nứt ra hoặc sờ thấy dính tay. Vớt ra giã nát, thêm bột mỳ vào, làm thành bánh. Có thể cắt nhỏ thành khúc. Phơi khô.
Thỏ ty tử nấu với rượu: Trước hết đem 10kg thỏ ty tử tẩm với 1,5kg rượu, ủ 12 giờ, thêm nước vừa đủ nấu 1 giờ tới khi sờ thấy dính tay. Lấy ra giã nát, thêm bột mỳ làm thành bánh.
Thỏ ty tử có mặt trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Bài thuốc từ thỏ ty tử
Chữa ăn khó tiêu: Thỏ ty tử, hương phụ mỗi vị 100g, phèn phi 0,5g. Tất cả phơi khô, tán bột mịn, trộn với mật ong làm viên. Uống mỗi ngày 2 – 4g.
Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi: Thỏ ty tử 8g, thục địa 16g, lộc giác giao, đỗ trọng mỗi vị 12g, nhục quế, kỷ tử mỗi vị 10g, đương quy, sơn thù, phụ tử chế mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa xơ cứng động mạch vành hoặc thời kỳ ổn định sau nhồi máu cơ tim: Thỏ ty tử 8g, đan sâm, phụ tử chế, đương quy, ba kích, bạch thược, bá tử nhân mỗi vị 8g, viễn chí, nhục quế mỗi vị 6g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa thiểu năng tạo máu của tuỷ xương nhẹ: Thỏ ty tử 20g, thục địa 40g, ba kích, hà thủ ô, cỏ nhọ nồi, nhục thung dung, thiên môn mỗi vị 20g, kỷ tử, sơn thù mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa thận hư không sinh tinh, di tinh: Thỏ ty tử 8g, cao ban long, thục địa mỗi vị 12g, kỷ tử, hoài sơn, đương quy, phụ tử chế, đỗ trọng mỗi vị 8g, sơn thù 6g, nhục quế 4g. Đem tán bột làm thành viên uống mỗi ngày 10 đến 20g, hoặc sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa liệt dương: Thỏ ty tử 12g, thục địa, bá tử nhân, phá cố chỉ, phục linh mỗi vị 12g, lộc giác giao 20g. Làm viên, mỗi ngày uống 20 – 30g.
Chữa đái dầm: Thỏ ty tử 8g, đảng sâm, hoài sơn, khiếm thực mỗi vị 12g, mạch môn, sa sâm, tang phiêu tiêu, kỷ tử mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu: Thỏ ty tử 12g, củ mài, cẩu tích mỗi vị 20g, tỳ giải, cốt toái bổ, đỗ trọng mỗi vị 16g, rễ gối hạc, dây đau xương, rễ cỏ xước mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa rong kinh, rong huyết: Thỏ ty tử 12g, hoài sơn, sinh địa, cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g, bạch thược, đương quy, ích mẫu mỗi vị 12g, xuyên khung 8g, hương phụ 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa ho: Thỏ ty tử, lá trắc bá, lá nguyệt bạch, lá bọ mắm mỗi vị 12g, nghệ 4 lát. Sắc uống ngày một thang.