Cây ổi còn có tên gọi khác là phan thạch lựu, là ủi, mác ổi, mù úy piếu,… có tính ấm, vị ngọt hơi chua sáp. Cây ổi là loại cây ăn quả rất phổ biến, quen thuộc tại Việt Nam. Tuy nhiên, ít ai biết rằng các bộ phận của cây ổi như lá ổi, quả ổi,… lại là những thảo dược được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý về tiêu hóa, viêm ruột cấp, tiêu chảy, kiết lỵ,… cho hiệu quả rất tốt.
Công dụng của lá ổi đối với sức khoẻ
Chữa tiêu chảy
Chất chiết xuất từ lá ổi ức chế sự phát triển của vi khuẩn staphylococcus aureus – một nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy. Những người bị tiêu chảy uống trà lá ổi có thể bớt đau bụng và phục hồi nhanh hơn. Cách làm vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cho lá ổi vào cốc nước sôi, sau đó lọc lấy nước và uống khi bụng đói.
Giảm cholesterol
Trong một nghiên cứu, những người uống trà lá ổi trong 8 tuần giảm được mức cholesterol hơn so với những người không uống.
Hạn chế bệnh tiểu đường
Tại Nhật Bản, trà lá ổi là một trong những loại thực phẩm được sử dụng cho mục đích y tế để giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu đường. Các hợp chất trong trà lá ổi giúp làm chậm sự hấp thụ đường vào trong máu, nhờ đó điều chỉnh lượng đường trong máu sau bữa ăn.
Giảm cân
Lá ổi giúp ngăn chặn carb chuyển hoá thành đường và thúc đẩy quá trình giảm cân nhanh chóng. Uống trà hoặc nước ép lá ổi kết hợp với tập thể dục thường xuyên để đạt được cân nặng như mong muốn.
Chống lại bệnh ung thư
Nhờ sở hữu lượng chất chống oxy hóa cao, lá ổi có thể làm giảm nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư vú, tuyến tiền liệt và ung thư khoang miệng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lycopene có trong lá ổi đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ ung thư.
Chữa cảm lạnh và ho
Lá ổi có chứa hàm lượng cao vitamin C và sắt, vì vậy, nó rất tốt cho quá trình giảm ho và cảm lạnh. Lá ổi cũng giúp bảo vệ đường hô hấp, cổ họng và phổi.
Giảm mụn
Do chứa nhiều vitamin C, lá ổi có thể giúp loại bỏ mụn trứng cá. Cách làm vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần nghiền nát lá ổi và đắp lên các nốt mụn.
Tốt cho da và tóc
Nghiền nát lá ổi và đắp lên mặt giúp da săn chắc hơn. Thêm vào đó, lá ổi cũng rất tốt cho việc điều trị rụng tóc. Bạn chỉ cần đun nước lá ổi, để nguội, sau đó dùng nước này để xoa bóp da đầu.
Tốt cho răng
Lá ổi chứa chất chống viêm nên có thể chữa đau răng, sưng nướu răng và loét miệng. Bạn có thể xay lá ổi thành hỗn hợp sệt và đắp lên răng khi bị đau răng.
Cải thiện chất lượng giấc ngủ
Uống trà lá ổi thường xuyên giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Lá ổi làm dịu thần kinh và xoa dịu tâm trí của bạn, giúp bạn dễ dàng chìm vào giấc ngủ hơn.
Những bài thuốc hay từ lá ổi
Theo Đông y, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng.
Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa đại tiện lỏng, lỵ mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, sang thương xuất huyết, đái tháo đường…
Ổi chữa đau bụng đi ngoài
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, quả ổi còn xanh thì chát có tính gây táo bón và có thể dùng chữa đi ngoài lỏng. Khi chín, quả ổi có tác dụng nhuận. Người ta ăn ổi chín hoặc chế thành mứt đóng hộp.
Lá non và búp ổi non là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài, kinh nghiệm lâu đời trong nhân dân. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Ngày dùng 15-20g búp non hay lá non, dùng riêng hay phối hợp với các vị khác như chè, gừng…
Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vết loét. Uống trong người ta dùng với liều 15g sắc với 200ml nước, nấu cạn còn chừng 100ml.
Quả ổi – thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc chữa bệnh.
Chữa tiêu chảy cấp
Theo Lương y Đình Thuấn, búp ổi hoặc vỏ rộp ổi (vỏ thân cây ổi) 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g. Sắc đặc uống.
Hoặc búp ổi 12g, vỏ rộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nước, cô còn 100ml. Trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml, cách 2 giờ uống một lần. Người lớn mỗi lần uống 20-30ml, ngày 2-3 lần.
Tiêu chảy do hàn
Búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ. Hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g. Sắc uống.
Cây ổi chữa bệnh đường tiêu hóa
Cây ổi chữa bệnh đường tiêu hóa
Tiêu chảy do nhiệt
Vỏ rộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng. Tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
Hoặc vỏ rộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề sao vàng 20g. Sắc đặc uống nóng.
Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu
Lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g. Tất cả sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày.
Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính
Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
Hoặc lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít. Tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống.
Hoặc quả ổi, xích địa lợi (thồm lồm) và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g. Sắc uống.
11 bài thuốc trị bệnh từ ổi – Ảnh 5.
Búp ổi chữa tiêu chảy.
Chữa lỵ mạn tính
Quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống.
Hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống.
Chữa lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính
Lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g. Tất cả sắc với 1.000ml nước còn 500ml, ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
Đái tháo đường
Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc lá ổi khô 15-30g, sắc uống hàng ngày.
Ðau răng
Vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
Mụn nhọt mới lên
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.
Kiêng kỵ: Người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên dùng.