Bồ đề – dược liệu có tác dụng sát trùng, giảm đau

Cây bồ đề hay còn gọi cánh kiến trắng, an tức bắc, săng trắng, bồ đề trắng, hu món (Tày)……có tính bình, vị cay, đắng và không chứa độc. Trong Y học cổ truyền và y học hiện đại thường sử dụng các hoạt chất chiết xuất từ cây bồ đề làm thuốc chữa bệnh. Dược liệu có tác dụng chính như sát trùng, giảm đau và chữa các bệnh đau nhức xương khớp.

Cây bồ đề

Cây bồ đề hay còn gọi là cánh kiến trắng, an tức bắc, săng trắng, bồ đề trắng, hu món (Tày), cây đề, cây giác ngộ, có tên khoa học là Ficus rumphii hoặc Ficus religiosa, thuộc chi Đa đề và có nguồn gốc từ Ấn Độ. Phân bố chủ yếu ở Ấn Độ sau đó được nhân giống rộng sang phía Tây Nam Trung Quốc vào khu vực Đông Nam Á rồi vào Việt Nam.

Cây bồ đề tượng trưng cho sự tỉnh thức, chân lý thông suốt và sự giác ngộ. Ngoài ra, cây còn tượng trưng cho sự may mắn, sự tốt lành, trừ tà ma và thanh tẩy những ô uế, những gì không tốt của bản thân.

Nhiều quan niệm cho rằng, trồng cây bồ đề giúp con người ta hướng thiện, tham gia tích công tích đức cho đời này và đời sau.

Thân cây bồ đề: Cây có thân gỗ lớn, vỏ xù xì cùng với nhiều đốm vòng tròn trắng trên vỏ cây. Khi trưởng thành được chăm sóc trong điều kiện thuận lợi thì có thể cao từ 20-25m, đường kính ước tính khoảng 1m. Cành khá dẻo dai, dễ dàng uốn cong tạo thành nhiều kiểu bonsai khác nhau. Tán lá rậm rạp, rễ cây ăn sâu vào trong đất với sức sống vô cùng mạnh mẽ.

Lá cây bồ đề mọc đều và to, hình tim từ cuống lá đến mép lá, mọc đơn chiếc. Có màu đỏ nhạt khi non và xanh dần khi về già. Dài khoảng từ 20-25 cm, trên bề mặt có lông mịn, các gân lá hình chân chim lộ rõ, cuống lá dài 7-10cm, rộng khoảng 5-8cm.

Hoa của cây bồ đề: Cây bồ đề có khả năng ra hoa, mọc theo chùm và có màu đỏ tía rất đặc trưng. Hoa dạng đơn tính, có hình cầu nhỏ. Hoa bắt đầu nở từ tháng 2 và kết thúc từ tháng 4 trước khi mùa hè kéo đến.

Khi hoa bắt đầu tàn thì cũng là lúc quả bắt đầu hình thành. Quả bồ đề có hình tròn, kích thước bằng quả xoan, gần như không có cuống mọc chi chít sát vào nhánh cây. Quả bồ đề non thường có màu xanh lục, khi già có màu hồng và khi chín chuyển thành màu đỏ thẫm. Mùa thu hái quả bồ đề kéo dài khoảng từ tháng 6 đến tháng 7.

Cây bồ đề là một loại cây cổ thụ, thường sống rất lâu năm, hiện tại chưa thể xác định rõ được loại cây này sống được khoảng bao lâu. Theo kỷ lục thế giới ghi nhận, cây bồ đề sống lâu nhất có tuổi thọ khoảng 2300 năm, thuộc về cây Sri Maha Bodhiya ở Sri Lanka.

Cây bồ đề từ ý nghĩa của sự giác ngộ đến dược liệu chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Bồ đề là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Y học cổ truyền. Ảnh internet

Công dụng cây bồ đề

Theo Y học cổ truyền

Nhựa cây bồ đề có tính bình, vị cay, đắng và không chứa độc có tác dụng an thần, hành khí, khai khiếu, làm se, trừ tà khí và hoạt huyết. Do đó, vị thuốc tự nhiên này thường được dân gian ứng dụng trong điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính, thổ tả, hôn mê, đau bụng,… Ngoài ra, an tức hương còn dùng chữa trúng phong, làm lành vết thương và điều trị nẻ vú,…

Quy vào: Kinh Tâm và Tỳ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).

Theo y học hiện đại

Nhựa bồ đề có tác dụng kháng khuẩn in vitro trên một số vi khuẩn thông thường và có tác dụng lợi đàm khi thực nghiệm trên thỏ.

Dùng ngoài nhựa làm vết thương mau lành, bảo vệ lớp niêm mạc, chữa nẻ vú, xua đuổi côn trùng.

Ngoài ra, dược liệu còn được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và thực phẩm.

Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn dùng làm thuốc xông chữa ho, khản cổ….

Cây bồ đề từ ý nghĩa của sự giác ngộ đến dược liệu chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Hình dáng cành, lá, hoa của cây bồ đề. Ảnh internet

Bài thuốc chữa bệnh từ cây bồ đề

Trị ho: Sử dụng 0,5g nhựa cây bồ đề mài với mật ong và uống. Mỗi ngày uống 2 – 4 lần, giú giảm ho và đẩy lùi triệu chứng ngứa ngáy ở vòm họng.

Trị chứng lãnh khí, hàn thấp hoặc hoắc loạn thế âm: Sử dụng 4 gram nhựa cây bồ đề sắc chung với 8 gram nhân sâm và 8g phụ tử. Mỗi ngày 1 thang, uống cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

Giảm đau nhức răng: Hái một nắm lá cây bồ đề đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt. Dùng nước này ngâm hoặc súc miệng giúp giảm đau nhức.

Tẩy trùng vết thương, ngăn ngừa viêm nhiễm: Dùng chồi non của cây bồ đề, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước. Sau đó, dùng bông gòn hoặc tăm bông chấm lấy và thoa đều lên miệng vết thương.

Chữa tức ngực, đau bụng do đầy hơi: Trầm hương và đinh hương, mỗi vị cân lấy 6g, cánh kiến trắng, đại hồi, hoắc hương, hương phụ, sa nhân, mộc hương và cam thảo, mỗi vị 9g. Cho tất cả các dược liệu trên đem tán nhuyễn thành bột mịn, thêm một lượng mật ong vừa đủ. Mỗi lần lấy 3 – 4g uống chung với nước sắc lá tía tô.

Chữa đau nhức xương khớp: 80g nhựa cây bồ đề đun nóng đến khi chuyển sang thể lỏng rồi đem trộn với 160g thịt heo nạc đã được thái miếng mỏng. Sau đó cho thịt vào ống tre, đặt lên bếp lửa lớn. Đặt miệng ống hướng về phía khớp xương đau để hơi nóng bốc lên giúp xoa dịu khớp.

Trị chứng lãnh khí, hàn thấp hoặc hoắc loạn thế âm: Lấy 4g nhựa cây bồ đề + nhân sâm và phụ tử mỗi vị 8g. Mỗi ngày 1 thang, uống cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

Chữa cấm khẩu, huyết vận hoặc huyết trướng ở phụ nữ sau sinh: 4g nhựa cây Bồ đề + 20 g thủy phi. Đi tán thành bột mịn rồi trộn đều. Sắc một chút nước gừng, pha 4g bột trên vào rồi uống.

Chữa bệnh viêm phế quản mạn tính: 5g nhựa cây Bồ đề đem tán thành bột mịn. Sau đó hòa với ít rượu, khuấy đều cho tan rồi trộn thêm 100ml siro và lắc đều. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần sử dụng 10 – 20g.

Chữa chứng tim bỗng nhiên đập nhanh, đau hoặc hồi hộp: Nhựa cây Bồ đề đem nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày hòa tan 2g với nước sôi và uống.

Giúp làm lành vết thương, chữa viêm chân quanh răng và nẻ vú: Cho 20g nhựa cây bồ đề khô vào bình thủy tinh và đổ 100g cồn 80 độ, đảm bảo dược liệu đã ngập trong cồn. Đậy kín ngâm từ 10 – 15 ngày là có thể sử dụng. Sau khi vệ sinh vùng da bị tổn thương, sử dụng bông gòn thấm hỗn hợp và thoa đều.

Cách dùng: Mỗi ngày thoa 3 lần, đảm bảo sử dụng liên tục và thường xuyên giúp làm lành vết loét và cải thiện tình trạng viêm trên da. Đối với bệnh viêm quanh chân răng, chỉ cần ngậm nước thuốc trong miệng từ 5 – 7 phút mỗi ngày, giúp giảm đau và sưng viêm.

Tẩy trùng vết thương, ngăn ngừa viêm nhiễm: Hái lấy chồi non của cây bồ đề, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt. Sau đó, dùng bông gòn hoặc tăm bông chấm lấy và thoa đều lên miệng vết thương.

Điều trị đau bụng, trúng phong, thổ tả và hôn mê: Lấy khoảng 2 – 3g nhựa cây Bồ đề, cho vào sắc để nhỏ lửa cho đến khi tan chảy hoàn toàn. Chia đều làm 2 và uống trong ngày.

Cây bồ đề từ ý nghĩa của sự giác ngộ đến dược liệu chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Nhựa cây Bồ đề (An tức hương) có mùi thơm vani đặc biệt, vị hơi cay. Ảnh internet

Lưu ý khi sử dụng cây bồ đề

Cây bồ đề có thể điều chế thành nhiều dạng tùy thuộc vào mục đích sử dụng như tinh dầu bồ đề, chiết xuất dạng lỏng, viên nén hay sắc thành thuốc.

Khi sử dụng chiết xuất từ cây bồ đề có thể mang lại những phản ứng phụ như tiêu chảy, phát ban. Chính vì vậy, không nên uống cùng lúc lượng lớn chiết xuất bồ đề hay bôi quá nhiều lên miệng vết thương.

Chỉ nên sử dụng bồ đề trong việc điều trị bệnh khi có sự tư vấn và kê đơn thuốc từ bác sĩ chuyên khoa. Với phụ nữ có thai hay đang trong thời kỳ cho con bú không nên tùy ý sử dụng cây bồ đề. Trong trường hợp bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong cây bồ đề hay với bất kỳ loại thảo dược nào khác cũng không nên dùng chiết xuất bồ đề. Do mang tính hàn nên những người có khí hư, chán ăn không được khuyên dùng bồ đề.

Tùy vào mỗi tình trạng sức khỏe khác nhau, tùy giới tính hay độ tuổi sẽ có một phương pháp và liều lượng sử dụng. Chính vì thế không có một quy chuẩn cụ thể nào có thể áp dụng với mọi đối tượng.

Bồ đề là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc, kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ, lương y khi sử dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *