Cát cánh còn có tên gọi khác là kết canh, mộc tiện, bạch dược, phù hổ hay cánh thảo. Tên khoa học của nó là Platycodon grandiflorum, thuộc giống họ hoa chuông Campanulaceae. Nguồn gốc được biết đến tập trung ở vùng Đông Bắc châu Á, nhất là các nước Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc.
Cát canh là cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao trung bình từ 60-90cm. Lá dưới mọc vòng hoặc đối xứng nhau, không có cuống, phiến lá hình trắng, mép lá có răng cưa to và lá trên thân mọc cách. Rễ củ nạc, bên ngoài có màu vàng nhạt. Hoa cát canh có hình chuông, màu xanh lam và mép có 5 thùy, các thùy có gân nổi rõ.
Hoa cát cánh có màu tím đẹp mắt hình chuông, mép có 5 cánh với các đường gân sẫm màu. Cát cánh thu hoạch vào tháng 2 – 8 hàng năm. Sau thu hoạch, chúng được rửa sạch và sau đó đem phơi hoặc sấy khô.
Cây cát cánh là một loài dược liệu được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền. |
Công dụng cát cánh đối với sức khỏe
Cây cát cánh dùng làm thuốc vì chứa nhiều hoạt chất có lợi như: Platycodin C, D, A, Polygalin acid, Platycogenic acid, b-D-Glucoside, Methyl 2-O-Methylplatyconate-A, a-Spinasteryl, a-Spinasterol,…đồng thời cũng có chất xơ, chất sắt, protein, vitamin.
Theo Y học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền cát cánh có vị cay tính hơi ôn, vị đắng không có độc và tính bình, vị cay đắng và tính hơi ấm. Chính vì vậy, chúng thường chủ trị các bệnh lý như họng đau nói khàn, chứng lụ, tiểu tiện lung bế (tiểu tiện không thông), áp xe phổi (ngực đau phế ung), ho có nhiều đờm, viêm họng sưng đau. Theo Y học cổ truyền cát cánh có những tác dụng như:
Điều trị các bệnh như khí thúc thấu nghịch, đàm diên, phá huyết, chủ trúng ác (nhiễm độc), chủ phế khí, tiêu tích tụ, trẻ em bị động kinh hoặc khử tích khí.
Duy kỳ thương nhập phế kinh, cổ năng sử chư khí hạ giáng, phế vị chủ khí chi tạng.
Có công dụng phong tý, liệu hầu yết thống, lợi ngũ tạng trường vị, hạ cổ độc (trừ độc của sâu), trừ hàn nhiệt, ông trung tiêu cốc, bổ khí huyết.
Giảm đau, giải nhiệt, ức chế hệ miễn dịch, chống viêm loét dạ dày, an thần.
Theo y học hiện đại
Trong y học hiện đại, cát cánh có những tác dụng dược lý như sau:
Tác dụng đối với hệ hô hấp: Theo Chinese Hebra Medicine đăng tải, cát cánh có tác dụng làm long đờm mạnh. Các nhà khoa học đã thử nghiệm lâm sàng trên cho và mèo, họ cho biết sau khi cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc cát cánh có thể thấy niêm mạc phế quản ở những động vật này tăng tiết tiết dịch rõ.
Ảnh hưởng nội tiết: Chinese Hebra Medicine cho biết, sử dụng nước sắc cát cánh cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm đường huyết. Đặc biệt, trong những trường hợp bị bệnh tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng điều trị rõ ràng.
Công dụng chuyển hóa Lipid: Một vài thí nghiệm trên chuột cho thấy, nước sắc cát cánh có tác dụng trong việc chuyển hóa và làm giảm cholesterol ở gan.
Tác dụng chống nấm: Theo các nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Chinese Hebra Medicine, nước thuốc cát cánh có công dụng ức chế nhiều loại nấm da thông thường.
Công dụng đối với huyết học: Một vài nghiên cứu chỉ rõ, cát cánh chứa nhiều hoạt chất Saponin có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2 lần so với Saponin trong viễn chí. Tuy nhiên, khi dùng dưới dạng đường uống, thuốc thường bị dịch vị thủy phân nên mất khả năng tán huyết. Vì vậy, không được dùng thuốc để chích.
Chống nấm: nước sắc từ cây cát cánh có thể gây ức chế được hầu hết các loại nấm gây bệnh trên da.
Cát cánh trồng trên vùng đất Si Ma Cai (Lào Cai). |
Bài thuốc từ cát cánh
Bài thuốc dùng cát cánh ở dạng bột uống hoặc thuốc nước sắc,… tùy thuộc vào mục đích sử dụng, liều lượng có thể từ 4-12 gram. Một số bài thuốc cát cánh trong điều trị bệnh cụ thể như:
Bài thuốc cát cánh cam thảo thang chữa ho tiêu đờm
Cát cánh 4g, cam thảo 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày: Chữa ho, tiêu đờm (đơn thuốc của Trường Trọng Cảnh).
Đơn khác có Cát cánh: Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì 100g. Các vị tán nhỏ trộn đều, ngày uống 3 – 9g bột này, chia làm 3 lần uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần 1 – 3g. Có thể chế thành cao lỏng.
Bài thuốc trị ho do nhiệt, có đàm dẻo đặc: Dùng tỳ bà diệp 12 gram, cam thảo 4 gram, cát cánh 8 gram, tang diệp 12 gram. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống trong 2 – 4 ngày hoặc dùng đến khi khỏi.
Bài thuốc trị họng sưng đau: sử dụng cam thảo 4 gram cùng với cát cánh 8 gram, sau đó đem tán bột uống hoặc sắc uống.
Bài thuốc trị ho suyễn có đờm: sử dụng nửa chén đồng tiện sắc với 60 gram cát cánh được tán bột.
Bài thuốc trị cổ họng viêm, sưng đau và hầu tý: đem sắc 80 gram cát cánh cùng với 3 thăng nước sắc cho đến khi còn 1 thăng.
Bài thuốc trị viêm amidan: Dùng liên kiều 12 gram, cát cánh 8 gram, sinh cam thảo 4 gram với kim ngân hoa12 gram. Đem sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị ho hàn, đàm lỏng: sử dụng tử to 12 gram, cát cánh 8 gram, bạc hà 4 gram, hạnh nhân 12 gram đem sắc uống. Duy trì uống bài thuốc này trong 4 ngày liên tục.
Bài thuốc trị ngực đầy tức, phế ung: Dùng bạch mao căn 40g, cam thảo sống 4 gram, đông qua nhân 24 gram, ngân hoa đằng 12 gram, cát cánh 4 gram, ngư tinh thảo 8 gram, ý dĩ nhân 20 gram, bối mẫu 8 gram. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Cát cánh khi được dùng làm dược liệu có tác dụng làm giảm đường huyết, điều chỉnh nội tiết. |
Bài thuốc trị ngực đầy nhưng không đau: sử dụng cát cánh và chỉ xác với một lượng bằng nhau. Đem sắc với 2 chén nước cho đến khi còn lại một chén, uống ngay khi thuốc còn nóng.
Bài thuốc trị răng sâu: Đem tán bột cát cánh và ý dĩ nhân, uống trực tiếp.
Bài thuốc trị cam ăn khiến răng lở thối: Dùng hồi hương và cát cánh bằng lượng nhau, tán bột mịn rồi xức vào chân răng.
Bài thuốc trị lợi loét và chân răng đau nhức: sử dụng bột cát cánh trộn với nhục táo, vo thành viên (viên to bằng hạt bồ kết). Lấy bông bọc viên thuốc lại rồi ngậm thêm với nước kinh giới đến khi khỏi.
Bài thuốc trị chảy máu mũi: Mỗi lần dùng 1 thìa cát cánh tán bột, ngày dùng 4 lần.
Bài thuốc trị phụ nữ mang thai đau bụng và ngực sườn đầy tức: Dùng cát cánh tươi 40 gram, đem giã lấy 1 chén nước, rồi sắc với gừng 3 lát, uống ấm.
Bài thuốc chữa cảm ngoại trong lạnh ngoài nóng, sợ rét, không khát, chân tay lạnh, tiêu chảy ra phân sống
Cát cánh 5,7g, bán hạ 7,5g, thương truật 2,8g, trần bì 2,3g, can khương 1,5g, hậu phác 1,5g, nhục quế 1,2g, bạch linh 1,2g, bạch chỉ 1,2g, xuyên khung 1,2g, đương quy 1,2g, bạch thược 1,2g, cam thảo 1,2g (Bài ngũ tích tán).
Bài thuốc trị thương hàn khiến cho âm dương không điều hòa, bụng đầy: sử dụng gừng 5 lát, cát cánh 12 gram, trần bì 12 gram và bán hạ 12 gram. Đem sắc các vị thuốc trên cùng với 2,5 chén nước cho đến khi còn 1 chén và uống ngay khi thuốc còn ấm.
Bài thuốc trị huyết ứ trong ruột do té ngã và lâu ngày không tiêu: sử dụng cát cánh dạng tán bột uống với nước cơm mỗi lần 12 gram.
Bài thuốc trị phế ung khiến ngực đầy, ho, họng khô nhưng không khát, người rét run: sử dụng 40 gram cát cánh kết hợp với 80 gram cam thảo sắc cùng với 3 thăng nước cho đến khi còn 1 thăng. Chia phần thuốc thành nhiều lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa xuất huyết não, sung huyết não trên cơ sở xơ cứng mạch máu não, có liệt nửa người và mất tiếng hoàn toàn hoặc không hoàn toàn
Cát cánh 3g, hoàng kỳ 15,5g, long đờm 10g, sinh địa 15,5g, đương quy 6g, bạch thược 6g, hạt mơ 10g, hồng hoa 3g, phòng phong 3g, cam thảo 3g, nước 800 ml. Sắc còn 450ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng trong 2 – 3 tháng.
Bài thuốc chữa viêm não Nhật Bản B
Cát cánh 4,5g, liên kiều 10g, cam thảo 6g, hoàng cầm 6g, bạc hà 1,5g, dành dành 5g, thạch cao 31g, kim ngân 10g, thanh cao 6g, cúc hoa 10g, nước 300 ml. Đun sôi trong 20 phút, uống hết 1 lần.
Bài thuốc chữa một số bệnh ngoài da
Cát cánh 6g, cam thảo 4g, gừng 2g, táo chua (quả) 5g, nước 600ml. Sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày. Bài này dùng cùng thuốc mỡ bôi.
Bài thuốc trị trẻ nhỏ khóc đêm: Dùng cát cánh đốt rồi tán bột. Mỗi lần dùng 12 gram uống với nước cơm, có thể thêm 1 ít xạ hương.
Bài thuốc trị tiêu ra phân màu gan gà, trúng độc: Dùng khổ cát cánh tán bột mịn. Mỗi lần dùng 12 gram uống với rượu, ngày dùng 3 lần, duy trì trong 7 ngày. Bên cạnh đó cần ăn phổi và gan heo để bồi dưỡng cơ thể.
Trong Y học cổ truyền, cát cánh có tác dụng trừ hàn nhiệt, tiêu cốc, trường vị, hạ cổ độc, lợi ngũ tạng và bổ khí huyết, lợi hầu yết thống, ôn trung. |
Lưu ý khi sử dụng bài thuốc có chứa cát cánh
Người bị lao phổi, ho lâu ngày, viêm phế quản ho khan ít đờm, kiêng uống riêng 1 vị cát cánh với lượng nhiều và thời gian kéo dài.
Người viêm loét dạ dày, xuất huyết dạ dày kiêng uống nhiều cát cánh.
Không uống quá liều lượng.
Cát cánh kỵ thịt heo.
Âm hư ho lâu ngày đi kèm với ho ra máu không nên dùng cát cánh.
Trên đây là một số thông tin về cát cánh bạn có thể tham khảo qua. Tuy nhiên, nếu bạn muốn sử dụng cát cánh làm thuốc hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để không phải gặp những tác dụng không mong muốn./.