1. Đặc điểm cây cỏ nến
Cây cỏ nến còn được gọi là bồ thảo, bồ hoàng, hương bồ hoàng, thủy hương bồ, bồn bồn, hương bồ, bông nên, bồ đào, cam bố, sao bồ hoàng, bồ hoàng thái, tiếu thạch sanh bồ hoàng, bông liễng,… Tên khoa học của loại dược liệu này là Typha angustata Bory et Chaub, thuộc họ hương bồ (Typhaceae).
Cỏ nến mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, đầm lầy tại Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Ở nước ta, cỏ nến mọc ở Hà Nội, Lào Cai,… ít thấy ở các tỉnh miền Nam. |
Cây cỏ nến là loại cây thân thảo, cao khoảng 1.5 – 3m, lá cây mọc từ gốc, dài khoảng 6 – 15cm, hình dải. Cây có nhiều hoa, mọc dày đặc, hoa hình trụ với nhiều lông tơ, dài 0.6 – 5.5 cm. Quả cỏ nến nhỏ giống quả hạch, hình thoi.
Phấn hoa cỏ nến được dùng làm thuốc (đông y gọi là bồ hoàng, tây y gọi là Pollen Typhae). Người ta thường thu hái hoa cỏ nến vào khoảng tháng 4 – tháng 6 hằng năm. Khi thu hái sẽ cắt phần trên của hoa đực, mang hoa về phơi khô. Sau đó, giã nát, nghiền nhỏ, sàng lọc phần lông và tạp chất, rây lọc mịn để lấy bột, phơi khô rồi bảo quản dùng dần.
2. Cây cỏ nến có tác dụng gì?
Cỏ nến là vị thuốc có rất nhiều công dụng đối với sức khỏe |
Vị thuốc cỏ nến có vị ngọt, tính bình. Cây cỏ nến công dụng theo Y Học Hiện Đại là giúp cầm máu. Theo Y Học Cổ Truyền, cỏ nến có tác dụng hành, hoạt ứ và lợi tiểu, khi sao đen có thể thu về sáp cầm máu.
Bồ hoàng chủ trị: Thống kinh do huyết ứ; xuất huyết ngoài da do va chạm; làm lành vết ghẻ ngứa, lở loét da; trị đau bụng hoặc rong kinh sau khi sinh con; trị ứ máu, bầm tím, viêm đau, sinh mủ do té ngã, chấn thương,… Liều lượng khuyến nghị là sử dụng 3 – 9g/ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
3. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây cỏ nến
Cây cỏ nến được ứng dụng trong điều trị một số bệnh lý sau:
– Hỗ trợ cầm máu: Chuẩn bị 5g bồ hoàng, 2g cam thảo, 4g cao ban long, sắc với 600ml nước cho tới khi còn 200ml nước thuốc, chia uống 2 – 3 lần/ngày;
– Trị nôn ra máu: Dùng một lượng bồ hoàng vừa phải tùy theo độ tuổi người dùng và chỉ định của thầy thuốc đông y, tán thành bột mịn, uống với nước sắc sinh địa;
– Trị lở loét ở hạ thân, bộ phận sinh dục: Chuẩn bị lượng bồ hoàng vừa phải, bôi vào vùng da lở loét với tần suất 3 – 4 lần/ngày;
– Trị xuất huyết tiêu hóa: Chuẩn bị lượng bồ hoàng vừa đủ, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 1 thìa canh bồ hoàng, sắc uống 3 lần/ngày;
– Trị sa trực tràng: Chuẩn bị lượng bồ hoàng vừa đủ, trộn với mỡ lợn rồi dùng thoa vào trực tràng 3 – 5 lần/ngày;
– Trị rong kinh, băng huyết: Chuẩn bị bồ hoàng, a giao, bạch giao, xa tiền tử, mạch môn, xích phục linh, đỗ trọng, nhân sâm, xuyên tục đoạn, đem thuốc sắc uống;
– Trị thống kinh do ứ huyết: Chuẩn bị 5 chỉ bồ hoàng, 5 lượng ngũ linh chi, 1 lượng đơn sâm, đem sắc thuốc uống;
– Trị xuất huyết tử cung: Chuẩn bị 15g bồ hoàng sao cháy thành than, 15g liên phòng sao cháy thành than, đem sắc thuốc uống. Nếu cơ thể bị suy nhược nặng thì thêm 30g hoàng kỳ, 24g đảng sâm, đem sắc thuốc uống;
– Trị vết thương chảy máu liên tục: Chuẩn bị bồ hoàng, cốt phấn, ô tặc cốt với lượng bằng nhau, tán thành bột mịn rồi rắc vào nơi chảy máu và băng lại;
– Trị đau nhức xương khớp: Chuẩn bị 8 lượng bồ hoàng, 1 lượng chế phụ tử, tán thành bột, uống 1 chỉ thuốc với nước, ngày uống 1 lần;
– Trị các bệnh lý thuộc máu huyết sau sinh: Chuẩn bị bồ hoàng sao đen, càn khương sao đen, đậu đen sao, đương quy, ngưu tất, sinh địa, xuyên khung, trạch lan, đem thuốc sắc uống…
4. Lưu ý khi sử dụng vị thuốc cây cỏ nến
Người dùng cần nhớ những điều sau khi sử dụng vị thuốc đông y này:
Không dùng bồ hoàng cho người âm hư, không bị ứ huyết;
Cần phân biệt cây cỏ nến với cây cỏ nến nam (Typha javanica Graebn) là loài cây thân thảo cao khoảng 1.3 – 2.2m, thân cứng và lá hẹp đầu thuôn. Cây có nhiều ở miền Nam của nước ta;
Cần phân biệt bồ hoàng của cây cỏ nến với vị thuốc thạch xương bồ (xương bồ) vì dược liệu này cũng được gọi là bồ hoàng.
Cây cỏ nến là vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, hành huyết, tán ứ, cầm máu,… Dù có nhiều công dụng nhưng bệnh nhân cũng không nên lạm dụng vị thuốc này, mà cần tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc đông y.
Phạm Thủy
https://suckhoeviet.org.vn