Kế sữa – vị thảo dược đa dụng Giảm mẩn ngứa, rôm sảy từ cây lá trong vườn nhà |
Cây me đất còn được người dân một số nơi gọi với một số tên gọi khác như là chua me đất, toan tương thảo, tam diệp toan, tạc tương thảo, ba chìa…
Cây me đất có hai loại là me đất hoa vàng với tên khoa học là Oxalis corniculata L và cây me đất hoa đỏ có tên khoa học là Oxalis corymbosa DC đều thuộc họ Oxalidaceae.
Cây me đất là loại cây mọc hoang, có thể tìm thấy cây này ở những nơi đất ẩm mát như trong vườn, hay ở bãi đất hoang hoặc bờ ruộng. Cây me đất phân bố ở khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Me đất là loại cây chịu bóng, ưa ẩm, ưa sáng.
Cây me đất hoa vàng. |
Khi sử dụng thường dùng toàn cây hoặc chỉ dùng lá ở dạng tươi, ít khi dùng phơi khô. Mùa thu hái me đất tốt nhất là vào tháng 6 – 7.
Me đất hoa vàng: Là một loại cây thân thảo, có thể sống lâu năm. Loại này thường mọc bò sát đất với thân mảnh hơi có màu đỏ nhạt và hơi có lông. Lá cây me đất hoa vàng là loại lá chét mỏng hình tim và có cuống dài, mọc so le. Hoa mọc thành tán, mỗi tán gồm có từ 2 – 3 hoa, đôi khi có 4 hoa, hoa màu vàng. Quả nang thuôn dài, khi chín sẽ nứt dọc tạo thành các mảng cong lại, tung hạt đi xa. Hạt có hình trứng, dẹt, có bướu, màu nâu thẫm, mọc thành hàng rất đều.
Me đất hoa đỏ (hồng): Cũng là một loại cây thân thảo nhỏ, cao từ 20 – 30cm. Phần dưới đất của cây có nhiều vảy xếp sít sao. Bẹ lá phình lên chứa nhiều tinh bột, làm cho thân cây trông có vẻ như một hành. Lá cây me đất hoa đỏ là loại lá kép có cuống dài, cấu tạo bởi 3 lá chét hình tim ngược, mặt dưới lá có tuyến hơi đen, uống lá mảnh, dài và có lông.
Theo nghiên cứu cho thấy thân cây me đất có chứa các hoạt chất chính như là kali, acid oxalic và oxalat kali. Ngoài ra, trong cây me đất còn có chứa các thành phần khác như là vitamin C, B2, caroten; acid tartric, citric, calci…
Cây me đất hoa đỏ (hồng). |
Theo Lương y Thích Tuệ Tâm, Giám đốc Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa (Huế), cây me đất mát và vị chua, không độc. Trong Đông y, cây me đất có tác dụng kháng viêm, diệt khuẩn, thanh nhiệt, có lợi hệ tiêu hóa, làm dịu và làm hạ huyết áp.
Me đất thường dùng điều trị các bệnh lý: viêm gan, lỵ, viêm ruột; viêm họng, ho viêm họng hoặc sổ mũi; huyết áp cao; suy nhược thần kinh; bệnh đường tiết niệu, sỏi
Ở một số tỉnh của Trung Quốc và Philippines, người dân sử dụng cây me đất để điều trị bệnh scorbut, rắn cắn, bệnh ngoài da như eczema, nhọt độc sưng tấy hoặc nấm chân da.
Theo dân gian, cây me đất nấu canh chua cá lóc có tác dụng chữa tiểu ra máu, chảy máu răng miệng.
Cây me đất nấu canh cá chép có tác dụng trị tiểu vàng, chứng mệt mỏi, tăng men gan. Ngoài ra, món ăn này tốt cho người hoàng đản, người ho đàm và bệnh nhân mắc bệnh viêm đường tiết niệu.
Cây me đất nấu cá linh có tác dụng trị các triệu chứng viêm đường tiết niệu như tiểu buốt, tiểu vàng đục cuối bãi hoặc phù thũng.
Cây me đất mát và vị chua, không độc. |
Bài thuốc dân gian từ cây me đất
Điều trị trằn trọc khát nước, sốt cao
Sử dụng một nắm cây me đất hoa vàng đem rửa sạch và giã nát. Sau đó thêm một ít nước sôi để nguội, vắt lấy nước cốt và chia ra uống nhiều lần trong ngày.
Trị ho do thử nhiệt
Lấy 40 gram cây me đất, 20 gram cỏ gà, 40 gram rau má và 20 gram lá xương sông đem rửa sạch, giã nát. Sau đó vắt lấy nước cốt và thêm 1 thìa cà phê đường rồi đun sôi. Chia thuốc làm 3 và uống trong ngày.
Điều trị ho cho trẻ
Sử dụng 100 gram lá me đất đem rửa sạch và thái nhỏ cho vào bát. Tiếp đến thêm vài viên đường phèn và hấp cách thủy. Sau khoảng 15 phút, lấy ra để nguội. Mỗi ngày cho bé uống 2 – 3 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê.
Tác dụng an thần, chữa chứng mất ngủ
Sử dụng 10 gram cây me đất hoa vàng và 6 gram lá thông đuôi ngựa, sau khi rửa sạch cho vào nồi sắc lên. Chia thuốc uống 3 lần trong ngày.
Điều trị viêm đường tiết niệu
Dùng 30 gram me đất, 15 gram kim tiền thảo, 15 gram dây vác nhật và 15 gram bòng bong. Sắc thuốc và uống.
Trị ho gà
Hái 10 gram cây me đất hoa vàng, 2 gram phèn phi, 12 gram rễ chanh, 5 gram hạt mướp đắng, 8 gram lá hẹ và 8 gram lá xương sông. Tất cả các vị thuốc rửa sạch và sắc lấy nước đặc. Mỗi lần uống thêm một ít đường để dễ uống hơn.
Trong Đông y, cây me đất có tác dụng kháng viêm, diệt khuẩn, thanh nhiệt, có lợi hệ tiêu hóa, làm dịu và làm hạ huyết áp. |
Điều trị kiết lỵ
Sử dụng cây me đất hoa vàng đem phơi khô và tán bột mịn, chiêu với nước đun sôi để nguội uống. Mỗi ngày uống 3 lần và mỗi lần dùng 9 – 12 gram.
Trị ngã bong gân gây sưng đau
Dùng 1 nắm lá me đất chưng nóng và đắp vào nơi bị sưng đau
Chữa đại tiện, tiểu tiện không thông
Chuẩn bị cây me đất và mã đề, mỗi thứ một nắm tương đương 20 gram. Đem rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt và thêm đường vào uống.
Điều trị ngứa ngáy, rôm sảy
Sử dụng lá me đất đem rửa sạch và vò nát. Sau đó đắp lên vùng da bị ngứa hoặc rôm sảy. Sau khi thấy lá bắt đầu khô lại, dùng nước sạch vệ sinh lại da.
Trị nhiệt lâm, huyết lâm (nóng rát niệu đạo, tiểu tiện nhỏ giọt hoặc nước tiểu có lẫn máu)
Hái một nắm cây me đất đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt. Sau đó thêm 1 muỗng mật ong, khuấy đều và chia nước thuốc làm 3, uống trong ngày. Mỗi lần uống chỉ nên dùng khoảng 50 ml.
Chữa viêm gan vàng da do thấp nhiệt
Dùng 30 gram cây me đất sắc thuốc và chia thuốc ra uống nhiều lần trong ngày.
Điều trị suy nhược thần kinh
Dùng 30 gram cây me đất kết hợp với 30 gram thông đuôi ngựa, sắc thuốc uống.
Trụ huyết áp cao
Sử dụng 30 gram cây me đất khô phối trộn với 15 gram cúc hoa vàng và 10 gram hạ khô thảo. Mỗi ngày sắc 1 thang và chia đều ra uống trong ngày, giúp ổn định huyết áp.