Cây Nhót – vị thuốc trị ho hiệu quả

SKV – Nhót còn có tên khác là cây Lót, Hồ đối tử, Bất xá. Nhót được biết đến nhiều như là một thực phẩm chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng. Ngoài ra, Nhót còn có tác dụng trị ho, hen, viêm phế quản, đau dạ dày, tiêu lỏng,…

Đặc điểm của cây nhót

Cây Nhót - vị thuốc trị ho hiệu quả
Cây Nhót có tên khoa học là Elaeagnus latifolia L., Nhót thuộc họ Elaeagnaceae

Đây là loại cây bụi trườn cao 3-4 m, tỏa rộng 5-6m. Thân có nhiều gai nhọn dài 3-5 cm, có nhiều lông che chở hình khiên màu trắng bạc hoặc vàng sét.

Lá đơn mọc so le, phiến lá nguyên hình bầu dục, các gân lá ở lá non mặt trên màu xanh đậm có những đốm trắng bạc hoặc vàng sét, ở các lá già nhẵn bóng.

Cụm hoa gié ngắn mọc ở nách lá. Hoa mẫu 4, vô cánh, lưỡng tính, màu vàng chanh. Đài hoa dính nhau thành ống hơi loe ở trên, bộ nhị 4. Cuống hoa dài 1-1,2mm, màu vàng chanh.

Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên phủ rất nhiều lông trắng hình sao, vị chua khi xanh và vị ngọt khi chín.

Tác dụng từ cây nhót

Cây Nhót - vị thuốc trị ho hiệu quả
Cây nhót có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người

Tác dụng dược lý

– Chế phẩm lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram(-), Gram(+); đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei.

– Ức chế quá trình viêm cấp tính mãn tính trên động vật. Tăng cường sức co bóp của tử cung

– Cây chứa các thành phần phenolic và flavonoid có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ ADN.

Tác dụng từ cây nhót theo y học cổ truyền

– Quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại trường.

– Nhót có tác dụng giảm ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả.

– Lá có vị chát có tác dụng giảm ho, bình suyễn, giảm sốt.

– Nhân của hạt nhót có tác dụng diệt khuẩn và giun sán.

– Rễ có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc kinh nghiệm từ cây nhót

Cây Nhót - vị thuốc trị ho hiệu quả
Một số bài thuốc từ cây nhót

1. Tiêu chảy do lỵ trực khuẩn hoặc viêm đại tràng mạn:

Dùng lá nhót tươi lượng 20-30g, hoặc lá nhót khô 6-12g, sao vàng. Sau đó sắc uống 2 lần/ ngày.

Dùng dạng bột khô từ lá nhót lượng 8-12g uống với nước cơm, 2-3 lần/ngày.

2. Ho có đờm, hen suyễn

Lá nhót 16g sao vàng, lá táo ta (táo chua) 12g sao vàng; hạt củ cải, hạt cải bẹ, mỗi thứ 6g, sao vàng, giã giập. Hạt cải củ, cải bẹ gói vào miếng vải sạch, cho vào cùng sắc nước với lá nhót và lá táo. Sắc 2 – 3 lần, gộp dịch nước sắc lại, chia 3 lần uống trong ngày trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 2 – 3 tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

3. Ho hen, khó thở

Dùng quả nhót 6-12g/ ngày, dùng dạng thuốc sắc. Uống nhiều ngày đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Nhót được dùng nhiều trong dân gian ta ở dạng thực phẩm. Từ Nhót có thể chế biến được nhiều món ăn dinh dưỡng. Ngoài ra Nhót còn được sử dụng làm thuốc trị nhiều bệnh. Nhót được dùng chữa ho, hen suyễn, tiêu lỏng, sát khuẩn. Ngoài ra cần lưu ý khi dùng tránh nhẫm lẫn với vị thuốc nhót tây. Đặc biệt, phụ nữ có thai không được dùng lá và rễ nhót.

Minh Phương

https://suckhoeviet.org.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *