Cỏ roi ngựa – dược liệu thông kinh lạc, hoạt huyết, thanh nhiệt

Theo Y học cổ truyền cỏ roi ngựa có vị đắng, tính hơi mát, quy vào hai kinh tỳ: Kiện tỳ ích khí, có tác dụng thông kinh hoạt huyết, tẩy ứ huyết, thông kinh lạc, thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, giải độc. Cỏ roi ngựa được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền chữa chảy máu tử cung, sốt rét kinh niên, đầy bụng, sưng vú, mụn cơm, kinh nguyệt không đều, đái dắt, ỉa ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù thũng.

Cỏ roi ngựa

Cỏ roi ngựa hay còn có tên khác là mã tiền thảo, rgồ mí (KHo), nhả tháng én (Tày). Đây là loại cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm, chiều cao trung bình khoảng 10 cm đếm 1 mét. Lá dài khoảng 2 – 8 cm, rộng khoảng 1,4 cm. Lá có hình lông chim, có răng cưa, không có cuống lá hoặc cuống lá rất ngắn.

Hoa mọc thành chùm dài ở ngọn cây, thường mọc thành nhiều hoa nhỏ, màu xanh hoặc tím xanh. Hoa lưỡng tính, không đều, có nhiều bông hình sợi, các lá bắc có mũi nhọn. Hoa thường có 5 đài, có lông mịn, tràng có ống hình trụ, uốn cong, có 5 thùy nhỏ, bầu có 4 ô.

Quả nang có 4 nhân, hạt không có nội nhũ. Cỏ ra hoa và kết quả vào mùa xuân tới mùa thu.

Công dụng cỏ roi ngựa

Theo Y học cổ truyền

Cỏ Roi ngựa có vị đắng, tính hơi mát, quy vào hai kinh tỳ: Kiện tỳ ích khí, có tác dụng thông kinh hoạt huyết, tẩy ứ huyết, thông kinh lạc, thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, giải độc.

Cây được dùng chữa chảy máu tử cung, sốt rét kinh niên, đầy bụng, sưng vú, mụn cơm, kinh nguyệt không đều, đái dắt, ỉa ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù thũng.

Cây được sử dụng làm thuốc trị đau bụng

Trà thảo mộc thường được sử dụng trong điều trị chứng mất ngủ và các chứng rối loạn thần kinh khác.

Lá tươi dùng làm thuốc hạ sốt và thuốc bổ, các bệnh về khớp.

Nước sắc của dược liệu khô dùng để rửa chữa bệnh chàm và viêm da.

Thuốc đắp từ nguyên liệu tươi giã nát để chữa bong gân.

Cỏ roi ngựa - dược liệu thông kinh lạc, hoạt huyết, thanh nhiệt trong Y học cổ truyền
Cỏ roi ngựa có nhiều công dụng cho sức khỏe

Theo y học hiện đại

Có tác dụng chống ung thư

Các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm cho thấy rằng glycoside, triterpenoid và tinh dầu của cỏ roi ngựa có thể giúp ức chế sự phát triển của khối u và gây ra cái chết của các tế bào ung thư.

Trong một nghiên cứu trên chuột, chiết xuất cỏ roi ngựa liều cao 18 gam mỗi pound (40 gam mỗi kg) trọng lượng cơ thể đã ức chế sự phát triển của khối u hơn 30% so với đối chứng.

Các nhà nghiên cứu cho rằng hoạt động chống khối u này là do verbenosides A và B – hai loại glycoside – và triterpenoids.

Ngoài ra, citral – một thành phần quan trọng trong tinh dầu cỏ roi ngựa – có tác dụng chống ung thư đã được chứng minh là gây chết tế bào.

Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy nồng độ 0,01% tinh dầu cỏ roi ngựa làm tăng tỷ lệ tử vong của các tế bào miễn dịch bất lợi thu được từ những người mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính từ 15–52%, cho thấy rằng nó có thể hữu ích cho việc phát triển các tác nhân trị liệu mới.

Bảo vệ các tế bào thần kinh

Chiết xuất cỏ roi ngựa có thể có lợi cho một số tình trạng liên quan đến thần kinh hoặc não.

Các nghiên cứu trên chuột cho thấy glycoside verbenalin của cỏ roi ngựa – còn được gọi là cornin – có thể cải thiện đáng kể tổn thương não sau đột quỵ.

Các nghiên cứu giải thích rằng hợp chất này thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới trong não giúp cung cấp oxy cho não và cải thiện chức năng của ty thể (chịu trách nhiệm sản xuất năng lượng trong tế bào của bạn) và chúng cần oxy cho quá trình này. Không có oxy, quá trình sản xuất năng lượng giảm, dẫn đến các vấn đề trong hoạt động thường xuyên của tế bào và có khả năng phát triển nhiều bệnh về hệ thần kinh.

Như vậy, verbenalin đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và máu cho não, cải thiện chức năng sau tai biến mạch máu não.

Hơn nữa, chất chiết xuất có thể bảo vệ chống lại sự mất tế bào não hoặc tế bào thần kinh trong bệnh Alzheimer.

Nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể làm giảm độc tính của beta-amyloid, hoặc Abeta, peptide. Sự tích tụ của hợp chất này là một yếu tố độc hại quan trọng liên quan đến sự phát triển của bệnh.

Có thể giúp giảm lo lắng và co giật

Vervain từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian như một loại thuốc thư giãn hoặc thuốc bổ thần kinh, và nghiên cứu trên động vật hiện đang ủng hộ việc sử dụng này.

Một nghiên cứu trên chuột đã xác định rằng liều 0,04–0,22 gam mỗi 0,5kg trọng lượng cơ thể của chiết xuất cỏ roi ngựa có tác dụng giảm lo lắng tương đương với diazepam, một loại thuốc phổ biến được sử dụng để giảm lo lắng.

Các nhà nghiên cứu đã liên kết điều này với hàm lượng flavonoid và tannin của thực vật, cả hai đều được biết là có đặc tính chống lo âu và an thần.

Các nghiên cứu khác trên chuột đã kết luận rằng chất chiết xuất có thể giúp kiểm soát chứng co giật hoặc co giật ở những người mắc các bệnh thần kinh như động kinh bằng cách kéo dài thời gian khởi phát và rút ngắn thời gian diễn biến bệnh.

Có hoạt tính kháng khuẩn

Kháng kháng sinh là một mối quan tâm toàn cầu ngày càng tăng. Các nghiên cứu đầy hứa hẹn cho thấy cỏ roi ngựa có thể bảo vệ chống lại vi khuẩn và nấm kháng kháng sinh.

Trong một nghiên cứu về ống nghiệm, tinh dầu cỏ roi ngựa đã được thử nghiệm chống lại hai loại nấm và bảy loại vi khuẩn. Nó ức chế sự phát triển của tất cả các vi sinh vật theo cách phụ thuộc vào liều lượng – nghĩa là liều lượng càng cao thì hiệu quả kháng khuẩn càng cao.

Tương tự, một nghiên cứu ống nghiệm khác đã chứng minh tác dụng kháng khuẩn của chiết xuất cỏ roi ngựa đối với Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Salmonella typhi, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh truyền nhiễm.

Các hợp chất trong tinh dầu cỏ roi ngựa, chẳng hạn như citral, được biết là có hoạt tính kháng khuẩn. Ngoài ra, các hợp chất có lợi khác như flavonoid có trong cây, có thể làm tăng thêm các tác dụng này.

Nghiên cứu cho thấy rằng flavonoid có thể ức chế sự gắn kết của vi khuẩn vào vật chủ và vô hiệu hóa độc tính đối với tế bào người. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở người vẫn còn hạn chế.

Các tác dụng có lợi khác

Chiết xuất Vervain và các loại tinh dầu có thể mang lại những lợi ích sức khỏe tiềm năng khác, chẳng hạn như:

Hoạt động chống viêm: Việc sử dụng chiết xuất cỏ roi ngựa tại chỗ có tác dụng chống viêm đối với chứng sưng tấy do giữ nước.

Hỗ trợ sức khỏe nướu: Một nghiên cứu ở 260 người cho thấy rằng nước sắc từ cỏ roi ngựa có thể có lợi cho việc kiểm soát viêm nướu mãn tính hoặc viêm nướu.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch: Một nghiên cứu trên chuột đã xác định rằng điều trị bằng verbenalin, hoặc cornin, làm giảm số lượng chết và tổn thương mô tim do cung cấp máu không đủ.

Hoạt động chống tiêu chảy: Một nghiên cứu trên động vật đã kết luận rằng chiết xuất rễ cỏ roi ngựa làm chậm đáng kể số lượng và tần suất tiêu chảy so với đối chứng.

Cỏ roi ngựa - dược liệu thông kinh lạc, hoạt huyết, thanh nhiệt trong Y học cổ truyền
Cỏ roi ngựa là cây thảo, mọc thành bụi

Bài thuốc chữa bệnh có cỏ roi ngựa

Phòng ngừa bệnh gan nhiễm mỡ: Chuẩn bị 15g cỏ roi ngựa, 10g cam thảo. Đem cả dược liệu đi sơ chế, sau đó cho vào nồi sắc cùng với 200 ml nước, sắc với nhỏ lửa đến khi cạn còn khoảng 100 ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày trước các bữa ăn chính 30 phút. Kiên trì thực hiện trong vòng 1 tuần để tăng tính hiệu quả tốt hơn.

Chữa viêm họng, đau họng, họng sưng đau rát: Sử dụng cành và lá cỏ roi ngựa, giã lấy nước, vắt phần nước cốt, bỏ bã, cho thêm một lượng sữa tươi vừa đủ, khuấy đều. Dùng ngậm và nuốt từng ngụm nhỏ để cải thiện tình trạng viêm họng.

Điều trị mụn nhọt, viêm da mủ, ngứa da: Sử dụng cỏ roi ngựa, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt dùng uống. Phần bã có thể đắp trực tiếp lên vết thương, mụn nhọt đến khi khỏi.

Chữa bệnh vàng da: Dùng rễ cỏ roi ngựa tươi hoặc toàn cây tươi 50g, sắc lấy nước, bỏ bã, pha thêm đường, chia thành 3 phần uống trong ngày; nếu vùng gan trướng đau thêm sơn tra 15g, cùng sắc uống.

Hoặc: Chuẩn bị 60g cỏ roi ngựa khô (nếu dùng tươi thì 30g). Mang dược liệu đi rửa sạch để loại bỏ đất cát rồi cho vào ấm sắc cùng với 500 ml. Sau đó, lọc bỏ bã và cho thêm đường vào cho dễ uống, chia làm 3 lần uống mỗi ngày sau khi ăn. Nếu bạn cảm thấy vùng gan sưng hoặc trướng to gây đau nhức thì có thể cho thêm 10g sơn trà vào sắc chung để tăng tính hiệu quả.

Trị bệnh cổ trướng: Sử dụng cỏ roi ngựa giã nát, nấu với nước dùng uống khi còn nóng.

Trị bạch hầu: Dùng cỏ roi ngựa khô 30 – 50g, sắc lấy khoảng 300 ml nước thuốc. Người lớn mỗi lần uống 150 ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3 – 5 ngày, trẻ em 8 – 14 tuổi mỗi lần uống 100 ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3 – 5 ngày; trẻ nhỏ dưới 8 tuổi mỗi lần uống 50 ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3 – 5 ngày.

Trị sốt rét: Dùng cỏ roi ngựa khô 30 – 60g, sắc nước uống. Trước và sau lúc lên cơn sốt 1 – 2 giờ uống 1 lần.

Chữa phát sốt, cảm cúm: Sử dụng 50g cỏ roi ngựa, thanh ca, khương hoạt, mỗi vị 25g, sắc ngập nước đến khi còn 2 bát con thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày. Ngoài ra, có thể mang các vị thuốc thái nhỏ, hãm nước sôi dùng uống như trà.

Nếu người bệnh sốt, cảm kèm theo đau rát cổ họng có thể gia thêm 15g cát cánh, sắc uống để tăng hiệu quả.

Chữa trĩ nội: Dùng cỏ roi ngựa, rau dền gai, mỗi thứ 20g, sắc nước uống thay trà trong ngày, liên tục trong nhiều ngày.

Chữa hạ bộ lở ngứa: Dược liệu 80g, hạt xà sàng 40g, đun sôi với nước rồi xông vào chỗ ngứa, sau lấy nước đó rửa, ngày 1 lần.

Chữa viêm cầu thận mạn tính: Chuẩn bị cỏ roi ngựa 500g, bồ hóng bếp 400g, vỏ bưởi đào 600g, bích ngọc đơn 400g, ích mẫu 300g, quế thanh, bạch phản, đại hồi, thảo quả, mỗi vị 200g, khô phàn 200g. Đem cỏ roi ngựa và ích mẫu nấu cao, rồi trộn với bột các dược liệu khác làm thành viên bằng hạt hồ tiêu. Ngày dùng 40g liên tục

Chữa đái gắt buốt: Cỏ roi ngựa 20g, mã đề 20g. Sắc uống trong ngày.

Trị viêm khoang miệng: Dùng cỏ roi ngựa tươi 30g, sắc nước, uống thay trà trong ngày.

Chữa ngộ độc thực phẩm: Lấy 1 nắm to cỏ roi ngựa sắc uống.

Chữa kinh nguyệt không đều: Sử dụng cỏ roi ngựa tươi 40g, ngải cứu 25g, ích mẫu 200g, cỏ tháp bút 10 g, sắc thành nước, dùng uống 2 lần trong ngày. Uống trước khi hành kinh 10 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Chữa đau bụng kinh: Sử dụng cỏ roi ngựa 30g, huyền sâm, bạch thược, sinh địa hoàng, địa cốt bì, xuyên luyện tử, trinh nữ tử, mỗi vị 15g, cỏ nhọ nồi 12g, Uất kim 5g, mẫu đơn bì 12g.

Trong trường hợp tình trạng đau nhẹ, có thể dùng 30g cỏ roi ngựa uống với 30g ích mẫu. Sắc uống 3 thang thuốc trong những ngày trước khi kỳ kinh nguyệt để thấy hiệu quả điều trị.

Chữa nhọt vú, tắc tia sữa, sưng đau: Cỏ roi ngựa một nắm, gừng sống 1 củ, giã nhỏ, chế vào 1 chén rượu, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau.

Trị viêm khớp, bong gân: Sử dụng cỏ roi ngựa tươi đem giã nhuyễn rồi đắp lên vùng bị bong gân và băng cố định lại. Ngày làm 2 lần cho đến khi hết sưng tan máu bầm.

Trị viêm xoang: Sử dụng cỏ roi ngựa kết hợp hoa cao Châu Âu và me chua, một lượng bằng nhau. Đem tất cả dược liệu sắc nước uống trong ngày.

Cỏ roi ngựa - dược liệu thông kinh lạc, hoạt huyết, thanh nhiệt trong Y học cổ truyền
Cỏ roi ngựa có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, thông kinh, thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng

Lưu ý khi dùng cỏ roi ngựa

Vervain được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) công nhận là an toàn (GRAS). Mặc dù nó thường được dung nạp tốt nhưng đã có báo cáo về tác dụng phụ.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng tiêu thụ chiết xuất cỏ roi ngựa trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến tăng cân kém và các bất thường ở thai nhi như giảm cốt hóa hoặc cứng xương. Vì vậy, phụ nữ mang thai nên tránh tất cả các sản phẩm có chứa cỏ roi ngựa.

Ngoài ra, vẫn chưa biết liệu các hợp chất từ cây có thể bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, các bà mẹ đang cho con bú có thể nên thận trọng và tránh ăn loại cây này để đảm bảo an toàn cho bản thân và con của họ.

Trong những nghiên cứu cũ hơn cho thấy rằng uống trà cỏ roi ngựa trong bữa ăn có thể ức chế 59% sự hấp thụ sắt. Điều đó có nghĩa là những người bị thiếu máu hoặc thiếu sắt nên tránh xa loại cây này.

Hàm lượng vitamin K của cỏ roi ngựa có thể dẫn đến tương tác thuốc thảo dược và làm giảm tác dụng của thuốc làm loãng máu như warfarin.

Lưu ý phụ nữ mang thai phải thận trọng khi sử dụng.

Người mắc chứng thấp nhiệt và huyết nhiệt, nhưng tỳ âm hư mà vị khí suy nhược không nên dùng.

Cỏ roi ngựa là vị thuốc tiêu viêm, giải độc, giảm khuẩn, giảm đau hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu có chứa một lượng độc nhẹ. Do đó, người dùng vui lòng trao đổi với bác sĩ về cách dùng và liều lượng phù hợp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *