Công dụng chữa bệnh tuyệt vời và bài thuốc từ cây mạch môn

Mạch môn là cây thân thảo với phần rễ củ có nhiều lợi ích đối với sức khỏe, thậm chí được cho là trị bệnh hiệu quả. Củ mạch môn được Y học cổ truyền dùng trong một số bài thuốc chữa táo bón, ho ra máu, ho lâu ngày hoặc có đờm.

Cây mạch môn

Mạch môn còn có nhiều tên gọi khác nhau, ví dụ như lan tiên, mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan… Tên khoa học của mạch môn là Convallaria japonica Linnaeus f. hoặc Ophiopogon japonicus, thuộc họ Tóc tiên (Ruscaceae). Loại cây này có nguồn gốc từ Nhật Bản, nhưng hiện nay đã được trồng làm cảnh hoặc dược liệu ở nhiều nơi. Mạch môn dược liệu tự mọc hoang và cũng được trồng tại nhiều vùng thuộc phía Bắc nước ta như Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Giang, Nghệ An…

Đây là một loại cây thân thảo, cao từ 10 – 40cm, thường có màu xanh và sống lâu năm. Lá mạch môn thẳng, màu xanh lục, bề mặt dài khoảng 20 – 40cm và hẹp chỉ từ 1 – 4mm, mọc từ gốc vươn lên. Cuống lá mạch môn có bẹ, mép lá răng cưa. Rễ cây mạch môn dạng chùm. Màu sắc của hoa biến đổi từ trắng đến tím nhạt. Hoa mạch môn mọc thành từng cành trên thân cây, dài khoảng 5 – 10cm. Mạch môn cho quả mọng, màu xanh lam, đường kính chỉ khoảng 5 – 6mm. Trong mỗi quả có chứa từ 1 – 2 hạt.

Đặc biệt, phần củ mạch môn (phát triển từ rễ) là bộ phận thường được sử dụng. Loại củ này to bằng đầu đũa, có 2 đầu dẹt, thân mập tròn, mềm, vỏ màu trắng vàng, thịt ngọt. Vào độ tháng 9 – 12 trong năm, người ta có thể chọn thu hái phần củ mạch môn từ những cây đã sống được 2 năm tuổi. Sau khi thu hoạch, cần sơ chế phần củ mạch môn như sau:

Cắt bỏ đi toàn bộ rễ con, rửa sạch đất cát;

Củ nhỏ để nguyên, lớn thì chẻ đôi;

Phơi khô, sấy nhẹ hay dùng tươi đều được.

Cần bảo quản vị thuốc mạch môn ở nơi khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ, đặc biệt là phải tránh ẩm thấp. Củ không mốc, không bị teo là tốt. Những củ cứng, vị đắng thì không nên dùng.

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây mạch môn
Mạch môn đông/ Ảnh: Internet/ https://suckhoeviet.org.vn/

Tác dụng của cây mạch môn với sức khỏe

Theo Y học cổ truyền: Củ mạch môn có vị ngọt, hơi đắng và mang tính hàn. Tác dụng dược lý và chủ trị củ mạch môn đối với cơ thể như: An thần, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, thanh tâm, lợi tiểu, ích tinh, cường âm, tăng cân, an ngũ tạng. Nhờ những tác dụng trên, mạch môn có khả năng điều trị các chứng bệnh: Điều trị ho và ho ra máu, điều trị khô miệng, điều trị táo bón, điều trị ho có đờm.

Theo y học hiện đại

Các thành phần chính của mạch môn đông như saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid, thể hiện các hoạt động dược lý khác nhau. Đó là bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống ho, chống vi trùng.

Sử dụng mạch môn đông đường uống mang lại hiệu quả bảo vệ tim mạch đáng kể chống lại thiệt hại do isoproterenol gây ra. Thông qua việc tăng cường các chất chống oxy hóa nội sinh. Cụ thể là:

Giảm đáng kể độ cao của đoạn ST.

Làm suy giảm đáng kể nồng độ enzyme đánh dấu cơ tim.

Làm tăng đáng kể huyết thanh và hoạt động của enzyme chống oxy hóa cơ tim.

Tác dụng bảo vệ tim mạch đối với chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ.

Saponin steroid từ rễ mạch môn đông phát huy tác dụng bảo vệ tim, chống lại suy tim mạn tính do doxorubicin gây ra thông qua việc ức chế quá trình viêm và oxy hóa. Những kết quả này cung cấp bằng chứng rằng saponin steroid từ rễ mạch môn đông có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho suy tim mạn tính.

Và nhiều các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng bảo vệ tim mạch của mạch môn đông.

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây mạch môn
Củ mạch môn/ Ảnh: Internet/ https://suckhoeviet.org.vn/

Bài thuốc sử dụng cây mạch môn chữa bệnh

Thang thang táo cứu phế

Thành phần:

  • Mạch môn 4,8g
  • Thạch cao 10g
  • Tang diệp 12g
  • Cam thảo 4g
  • Hồ ma nhân 4g
  • A giao 3,2g
  • Hạnh nhân 2,8g
  • Đảng sâm 2,8g
  • Tỳ bà diệp 4g

Bào chế: Dạng thuốc sắc.

Công dụng: Thuốc nhuận phế dịu ho, dùng trị chứng phế hư, phổi bị tổn thương, ho khan, miệng khô, họng rát, đờm quánh.

Liều dùng: Sắc uống.

Thang mạch môn đông

Thành phần:

  • Mạch môn 20g
  • Bán hạ 6g
  • Đảng sâm 12g
  • Cam thảo 4g
  • Gạo tẻ 20g
  • Đại táo 4 quả

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị chứng phế bị tổn thương phần âm, họng khô, miệng khát, lưỡi đỏ, phổi yếu,…

Liều sắc: Sắc uống (có thể dùng gạo nếp).

Thang tăng dịch

Thành phần:

  • Mạch môn đông 20g
  • Sinh địa 20g
  • Huyền sâm 12g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Thuốc nhuận phế thông tiện, dùng khi âm hư, ruột khô, đại tiện táo bón.

Liều dùng: Sắc uống.

Thang thanh dịch

Thành phần:

  • Mạch đông 12g
  • Huyền sâm 20g
  • Tê giác 4g
  • Sinh địa 24g
  • Trúc diệp tâm 12g
  • Đơn sâm 16g
  • Kim ngân hoa 16g
  • Liên kiều 16g
  • Hoàng liên 4g

Bào chế: Dạng thuốc sắc.

Công dụng: Trị bệnh nhiệt làm tổn thương âm, tim hồi hộp, miệng khát (có thể có tác dụng trị ung thư máu, tinh hồng nhiệt độc do đơn gây phát ban, sởi, hay tim hồi hộp mê man)

Liều dùng: Sắc uống.

Mạch môn đông thang

Thành phần:

  • Mạch môn 8g
  • Bán hạ 4g
  • Cát cánh 4g
  • Sinh địa 4g
  • Chích thảo 2g
  • Ngũ vị tử 10 hạt
  • Tang bạch bì 4g
  • Địa cốt bì 4g
  • Sinh khương 1 lát
  • Tử uyển 4g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị ho ra máu mủ, ngực đầy chướng, ngũ tâm phiền nhiệt, khát, tiểu tiện bí.

Mạch môn đông thang (bài 2)

Thành phần:

  • Mạch môn 400g
  • Bách bộ 50g
  • Hoàng kỳ 50g
  • Quế 50g
  • Bạch truật 50g
  • Tế tân 48g
  • Cam thảo 40g
  • Nhân sâm 50g
  • Thục tiêu 40g
  • Can khương 40g
  • Phụ tử 48g
  • Viễn chí 48g
  • Hạnh nhân 20g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị phế lao nhiệt sinh trùng, ho nghịch, hen suyễn.

Liều dùng: Sắc uống

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây mạch môn
Mạch môn sử dụng điều trị bệnh cần dùng đúng hàm lượng/ Ảnh: Internet/ https://suckhoeviet.org.vn/

Mạch môn đông lý trung thang

Thành phần:

  • Mạch môn 20g
  • Bạch truật 20g
  • Nhân sâm 12g
  • Thuần tâm 12g
  • Chích thảo 8g
  • Phục linh 8g
  • Trần mễ 50g
  • Lô căn 12g
  • Quất bì 12g
  • Trúc nhự 26g
  • Sinh khương 16g

Bào chế: Dạng sắc uống

Công dụng: Trị chứng lậu khí, bụng đầy trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ỉa chảy, thông tiện, bỉ muộn.

Liều dùng: Sắc uống.

Mạch môn đông hoàn (bài 1)

Thành phần:

  • Mạch môn 40g
  • Chích thảo 0,4g
  • Sinh địa 20g
  • Chu sa 20g
  • Mễ sương 20g
  • Hoàng liên 20g
  • Ngưu hoàng 0,4g
  • Tử cầm 20g
  • Long não 0,2g
  • Ô nhã tiêm 20g
  • Xích linh 20g

Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Tán bột, trộn đều, luyện với tá dược thích hợp, làm hoàn.

Công dụng: Trị trẻ nhỏ nhiệt ở tâm và phế bị tắc, phiền khát.

Liều dùng:Ngày uống 4-6g thuốc hoàn.

Mạch môn đông hoàn (bài 2)

Thành phần:

  • Mạch môn 40g
  • Chỉ xác 20g
  • Hoàng liên 20g
  • Sài hồ 1,2g
  • Địa cốt bì 20g
  • Tang bạch bì 20g
  • Hoàng kỳ 20g
  • Nhân sâm 20g
  • Thanh hao tử 20g

Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Tán bột, trộn đều, luyện với tá dược thích hợp, làm hoàn.

Công dụng: Trị bệnh trẻ nhỏ da thịt gầy yếu, nóng trong xương, nước tiểu đỏ, vàng.

Liều dùng: Ngày uống từ 4-6g thuốc hoàn

Mạch môn đông tán

Thành phần:

  • Mạch môn 20g
  • Đại lý thạch 20g
  • Thạch chung nhũ 20g
  • Thông thảo 20g

Bào chế: Dạng thuốc tán. Các vị thuốc có lượng bằng nhau.

Công dụng: Trị bệnh phụ nữ bị hàn nhiệt nghịch trở, sữa không thông.

Liều dùng: Ngày uống từ 12-16g thuốc tán

Tóm lại, củ mạch môn có nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người và nhiều công dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh. Theo Y học cổ truyền, mạch môn được ứng dụng trong những bài thuốc chữa táo bón, ho, ho đờm, ho ra máu… Tuy nhiên, trước khi áp dụng điều trị bằng các bài thuốc từ mạch môn, người bệnh cần hỏi ý kiến của bác sĩ.

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây mạch môn
Cây mạch môn có công dụng tuyệt vời cho người huyết áp thấp, suy tim, viêm phế quản/ Ảnh: Internet/ https://suckhoeviet.org.vn/

Một số lưu ý khi dùng vị thuốc mạch môn

Bên cạnh việc biết mạch môn có tác dụng gì thì việc biết được những lưu ý khi sử dụng mạch môn cũng vô cùng quan trọng. Khi sử dụng mạch môn và các bài thuốc có nguyên liệu mạch môn, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:

Tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước nếu có nhu cầu sử dụng các bài thuốc từ củ mạch môn để chữa bệnh;

Không được dùng vị thuốc mạch môn khi đang bị tiêu chảy, tỳ vị hư hàn

Không nên dùng mạch môn dược liệu nếu bị nhiệt phế và vị;

Cần kiên trì theo đúng liệu trình đã được bác sĩ kê đơn vì những bài thuốc từ mạch môn nói riêng hoặc Y học cổ truyền nói chung thường có tác dụng chậm;

Vị thuốc mạch môn có thể không phát huy hiệu quả hoặc xuất hiện tác dụng phụ tùy vào cơ địa của bệnh nhân. Nếu phát hiện những triệu chứng lạ, cần tạm ngưng dùng thuốc và báo ngay với bác sĩ.

Củ mạch môn dược liệu có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe con người, điều trị được nhiều bệnh như táo bón, ho các loại,… Tuy nhiên, người bệnh cần hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên Y học cổ truyền trước khi tiến hành điều trị bằng các bài thuốc Y học cổ truyền nói chung, tránh tự ý sắc thuốc kết hợp nhiều loại dược liệu bừa bãi.

https://suckhoeviet.org.vn/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *