Cây chóc chuột là loài cây thảo thuộc họ ráy, mọc hoang dại ưa ẩm ướt cao khoảng 30 – 50cm có thân củ gần hình cầu đường kính đến 4cm, một củ cái thường kèm 1 vài củ con, lá mọc trên đầu củ cái gồm những bẹ ôm sát nhau, cuống là vươn cao thường gọi là dọc, xốp và mềm, đỡ cho phiến lá rộng. Hoa là một bông mo màu xanh pha đỏ tím, hoa nhỏ hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng khi chín màu đỏ.
Củ có củ cái xung quanh có con, củ tròn ngoài xám đen, trong sắc trắng. Thường lấy củ cái to bằng trả trứng gà là Nam tinh, và củ con bé hơn làm bán hạ. Là củ chóc chuột chia làm 3 phần, phần lớn ở giữa, hai phần bên như 2 cánh xoè ra. Cây chóc chuột thường có ở khắp nơi nên trồng, trọt thu hái dễ hơn cây chóc Ri.
Cây Chóc chuột ở Việt Nam mọc hoang ở khắp những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Còn mọc ở Ấn độ, Trung Quốc ( Tứ Xuyên, Hà Nam, Quý Châu, Vân Nam, Quảng Tây ), Nhật Bản.
Thu hái củ vào mùa thu đông khi cây đã tàn.
Thiên nam tinh |
Nam tinh trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị đắng cay, tính ấm, có độc mạnh, thăng lên được, giáng xuống được, là thuốc dương trong âm dược
Quy kinh: Túc quyết âm Can, Túc Túc Thiếu Dương Đởm, Túc Dương Minh Vị, Thủ Thái âm Phế.
Công năng: táo thấp hóa đàm, trừ phong, giáng khí bình kinh.
Chủ trị: chứng bệnh như ho, chỉ ấu thổ thương hàn, trị bạch đới, bạch trọc.
“Trúng phong tê dại, đờm khí quánh đặc lại, giải được chứng đờm mê tâm khiếu, chữa miệng mắt méo lệch, cấm khẩu mình cứng đờ, trừ ung nhọt tiêu sưng, phá huyết lợi thủy, hạ khí trụy thai, té ngã ứ máu. chữa ghẻ nước, ác sang, và rắn rết cắn.”
(Dược phẩm vậng yếu- Hải Thượng Lãn Ông y Tâm lĩnh)
Hợp dụng:
- Ghét Thảo quả
- Sợ Phụ tử, Can khương
- Dùng Thục, Tất làm sứ.
Kiêng kỵ: Phàm chứng âm hư đờm táo thì kiêng dùng.
Chú ý: Thiên Nam tinh có độc nên dùng cẩn thận
Liều lượng: 4-12g
Ứng dụng lâm sàng
Phong đàm thương nghịch sinh ra vựng quyết đầu choáng, đầu đau, đờm nhiều ngực tức.
Dùng “Đạo đàm thang”: Chế bán hạ 8-12 gam; Trần bì 8-12 gam; Phục linh 12-16 gam; Cam thảo 4 gam; Chỉ thực 8-12 gam; Chế nam tinh 4-8 gam.
Kinh giản do Can phong đàm trọc
Dùng “Định giản hoàn gia giảm”: Thiên ma, Đởm Nam tinh, Bán hạ, Trần bì, Mạch động đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Toàn yết 6g, Hổ phách 12g (hòa uống), đàm khó khạc gia Toàn qua lâu 30g, đàm rãi loãng trong gia Can khương 5g.
Kinh giản do Can hỏa hạp đàm
Dùng ” Long đởm tả can thang hợp Đạo đàm thang gia giảm”: Long đởm thảo, Đởm nam tinh, Chỉ thực, Bán hạ đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Thạch xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Câu đằng 20g, Toàn yết 6g. Đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 5g (cho sau), đàm dính gia nước Trúc lịch 10 ml hòa uống.