Dẻ thơm và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền dẻ thơm có vị cay và tính hơi ấm có tác dụng an thần, sát trùng, giải độc… Hoa, lá và rễ rẻ thơm được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền chữa mụn nhọt mẩn ngứa hay đau nhức xương khớp.

Dẻ thơm

Dẻ thơm còn có tên gọi khác là nồi côi, dẻ thơm, hoa giồi tanh, chập chại, cây hoa dẻ…Đây là loại cây bụi sống lâu năm, thân mọc trườn. Chúng có chiều cao trung bình từ 1 – 3m trong điều kiện phát triển tốt. Còn với môi trường khí hậu không thích hợp, cây hoa dẻ có thể thấp dưới 1m. Thân và cành dẻ mảnh. Cành non phủ một lớp lông thưa. Sau đó nó trở nên nhẵn, có màu đen và những nốt sần nhỏ.

Lá dẻ hình mác hoặc gần thuôn, gốc lá tròn hay hình tim. Lá đơn, mọc so le nhau. Kích thước lá thay đổi, dài khoảng 7 – 17 cm, rộng tầm 3 – 6 cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông tơ vàng nhạt. Phần cuống lá ngắn và có lông.

Hoa dẻ thơm, màu vàng lục nhạt, mọc đơn độc ở kẽ lá hay đối diện với lá. Lá đài hình mác nhọn, dài tầm 7 – 15 mm, rộng tầm 3 – 4 mm. Lá đài có lông ở mặt ngoài. Hoa dẻ thường có 6 cánh, dài gấp 6 – 7 lá đài. Cánh hoa thường đồng đều nhau về kích thước và hình dạng. Cánh mỏng, rủ ngược xuống. Lá noãn và nhị nhiều, nhị cao 1,5 cm. Mùa hoa rơi vào tầm tháng 4 – 6.

Phần quả mọng không có lông, khi chín có màu vàng hay đỏ. Quả hình chuỗi dài, mỗi quả gồm 2 – 9 hạt, phân thành các đốt. Các hạt có hình trứng hay gần hình cầu.

Các bộ phân của cây như vỏ, thân, lá, quả dẻ được sử dụng làm thuốc Đông y. Hoa thường thu hái vào mùa Hè, khi hoa mới nở. Hoa lấy về đem phơi nắng nhẹ hay sấy nhẹ cho khô nhưng vẫn giữ được mùi thơm.

Hoa dẻ thơm có thể chữa trị một số bệnh về sương khớp, phong thấp hay các bệnh về da… Ngoài ra hoa dẻ thơm được sử dụng chế biến làm hương thơm trong các sản phẩm như nước hoa, sữa tắm… mang lại mùi thơm mát.

Còn rễ cây nên thu hoạch lúc cây đã trưởng thành để có lượng hoạt chất dồi dào hơn. Rễ đem rửa sạch đất cát, rồi thái mỏng, phơi hay sấy khô để dùng dần.

Lá dẻ có thể thu hái quanh năm.

Cần lưu ý bảo quản dược liệu nơi khô ráo, thoáng mát. Hoa nên cất trong hũ kín hay bịch cột chặt để không mất mùi. Tránh những nơi ẩm thấp, mối mọt, tránh ánh nắng trực tiếp để không hư hại thuốc.

Dẻ thơm và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Cây dẻ thơm mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả

Công dụng của dẻ thơm

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền dẻ thơm có vị cay, tính hơi ấm. Nó thường được dùng để chữa một số chứng bệnh sau:

Chữa tê thấp, chân tay tê bại, đau nhức gân xương.

Trị mụn nhọt, mẩn ngứa.

Chữa ngộ độc.

Chữa phù thũng.

Chữa đau bụng trước khi sinh và xuất huyết, thống kinh.

Rễ và lá trị các bệnh đường tiêu hóa, trướng bụng, tiêu chảy, đau dạ dày.

Rễ sắc nước uống để trị lỵ và chóng mặt.

Nước sắc hoa dẻ cho phụ nữ sanh khó uống.

Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương.

Dùng lá tươi giã nát thêm rượu và đắp vào chỗ đau.

Theo y học hiện đại

Trong nghiên cứu hoa dẻ chứa: 5–methoxy–7 hydroxy–flavanon; 8–formyl–2,5,7–trihydroxy–6-methyl–flavanon (theo Qais, N. và cs 1996, Umezawa Kazuo và cs, 1992).

Rễ chứa: 4,7 –dihydroxy–5–methoxy–6–methyl–8–formylflavan và 5,7–dihydroxy–6,8–dimethyl–dihydroflavon (theo Zhao Jing, 1992. CA – 117 – 86757w, CA. I26, I69100p, CA 121, 18019Q)

Ngoài ra khi nghiên cứu thành phần trong tinh dầu hoa cây Dẻ, người ta thấy chủ yếu là hợp chất Sesquiterpen. Có 13 thành phần, trong đó có những hợp chất chính: b-caryophyllen (28.9%), bicyclogermacren (11,5%), a-humulen (7.2%), D-germacren (7,2%), b-elemen (6,4%).

Các hợp chất có trong dẻ thơm có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn và điều trị sốt rét, tiêu chảy

Dẻ thơm và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Một số bộ phận của cây dẻ thơm được dùng để làm vị thuốc chữa bệnh

Bài thuốc chữa bệnh có dẻ thơm

Chữa mất ngủ, an thần

Bà con dùng 16g hoa dẻ khô đem hãm chung với khoảng 200 ml nước sôi nóng như hãm trà. Ngày uống 2 lần vào thời điểm trước khi đi ngủ.

Chữa tê thấp, chân tay tê bại, đau nhức gân xương

Chuẩn bị 80g rễ hoa dẻ, 80g rễ gắm, 80g vỏ thân ngũ gia bì chân chim, 80g rễ rung rúc, 80g rễ bướm bung, 40g rễ sâm nam, 40g rễ cỏ xước, 40g rễ ô thược, 40g rễ tầm xuân, 40g tầm gửi, 40g rễ bướu bạc, 40g cây dâu, 40g rễ bạch đồng tử, 20g cả cây roi ngựa, 20g rễ chỉ thiên, 2 lít rượu trắng.

Đem tất cả các vị thuốc trên đem rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô ở nắng nhẹ. Sau đó cho vào bình thủy tinh và đổ ngập 2 lít rượu lên ngâm trong ít nhất 30 ngày. Mỗi lần dùng lấy 10 – 15 ml uống trực tiếp, tần suất 2 lần/ngày.

Chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, ngộ độc

Dùng 30g rễ hoa dẻ cùng với 30g kim ngân hoa đem rửa sạch cho vào ấm rồi đổ thêm 400 ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ để thu lấy khoảng 100 ml thuốc. Chia làm nhiều lần uống trong ngày nhưng chỉ dùng đúng 1 thang/ngày.

Chữa đầy bụng, khó tiêu, ho đờm, tê thấp, đau nhức, thấp thũng

Chuẩn bị 20 – 40g rễ hoa dẻ khô sắc uống hàng ngày.

Ngoài ra, nước sắc rễ hoa dẻ chữa kiết lỵ, chóng mặt đặc biệt chóng mặt ở phụ nữ sau khi đẻ.

Dẻ thơm và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Hoa Dẻ có tác dụng trị tê thấp, đau nhức gân xương

Lưu ý khi dùng dẻ thơm

Quá trình sử dụng dược liệu dẻ thơm, bạn nên chú ý những điều sau:

Nên chọn mua tại các địa chỉ đảm bảo uy tín để tránh việc mua nhầm sản phẩm kém chất lượng.

Tìm hiểu cẩn thận và sử dụng đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng loại dược liệu này.

Không tự ý kết hợp loại dược liệu dẻ thơm cùng với các nguyên liệu khác khi chưa có hiểu biết rõ ràng về công dụng cũng như những tác hại có nguy cơ phải đối diện.

Nếu muốn sử dụng loại dược liệu này trong điều trị bệnh lý, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ hơn về lợi ích, biết cách sử dụng hợp lý, đảm bảo sự an toàn cũng như tránh việc phải đối diện với những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *