Ích trí nhân
Ích trí nhân (Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig) là một loại dược liệu từ quả và hạt của cây Ích trí, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), mọc hoang rải rác ở vùng núi phía Bắc của nước ta với tên gọi khác là Riềng lá nhọn. Ích trí nhân thường được biết tới như một loại thuốc dùng để chữa tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són. Vậy thực hư tác dụng của Ích trí nhân ra sao?
Ích trí nhân là tên gọi dược liệu của quả chín từ cây ích trí đem sấy khô. Ích trí nhân là cây thân thảo, sống lâu năm, toàn thân có vị cay. Cây ích trí cao khoảng 1 – 1.5m, lá hình mũi mác, rộng khoảng 3 – 6 cm, dài khoảng 17 – 33 cm. Hoa màu trắng, đốm tím, mọc thành chùm ở đầu cành.
Quả Ích trí nhân hình cầu, đường kính quả khoảng 1.5 cm, dài khoảng 2 – 2.4 cm, 2 đầu hơi nhọn. Vỏ quả có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, có khoảng 13 – 20 đường chỉ dọc nổi lồi lõm không đều, vỏ mỏng, hơi dẻo, dính sát vào hạt. Quả chín có màu vàng xanh, hạt có nhiều cạnh màu đen. Màu quả vào tháng 7 – 8.
Hạt Ích trí nhân có dạng tròn, dẹt, cạnh hơi dày, đường kính khoảng 0.4 cm, màu nâu xám hoặc vàng xám. Khi đập vỏ hạt thì thịt bên trong có màu trắng, chất bột.
Quả cây ích trí hình bầu dục, đường kính từ 1 – 1.3 cm, 2 đầu nhọn. Vỏ quả có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, nhiều đường chỉ gồ lên, lồi lõm không đồng đều. Bên trong hạt là một chất bột màu trắng. Quả thơm, vị đắng, hơi cay.
Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều vùng rừng núi. Ích trí nhân thường mọc hoang ở vùng rừng núi trung du và thượng du. Tại Trung Quốc, dược liệu được tìm thấy ở đảo Hải Nam, tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây. Tại Việt Nam chưa rõ khu vực phân bố dược liệu này. Hiện tại Ích trí nhân ở nước ta được nhập từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc.
Ích trí nhân theo y học cổ truyền là vị thuốc bổ thận, cố khí, sáp tinh. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản ích trí nhân
Bộ phận dùng: Quả gần chín đem phơi hoặc sấy khô của cây ích trí. Nên chọn những quả mập, hạt to để thu được dược liệu tốt nhất.
Ích trí nhân thu hái vào tháng 7 – 8, khi quả chuyển từ màu nâu sang hơi vàng xanh. Hạt to, đầy được xem là có chất lượng tốt. Sau khi thu hái, mang về phơi hoặc sấy khô.
Sơ chế: Đem phơi hoặc sấy khô.
Các bào chế dược liệu Ích trí nhân:
Cho cát vào một nồi to, đốt lửa cho nóng rồi cho hạt Ích trí nhân đã đập bỏ vỏ ngoài vào, sao cho phồng lên, đến khi chuyển sang màu vàng là được.
Lấy dược liệu ra, ray bỏ cát, tẩy sạch, chỉ lấy phần nhân hạt. Lại trộn với nước muối (cứ 50kg Ích trí nhân thì dùng 1.4 kg muối), lại sao qua, lấy ra để nguội, bảo quản dùng dần. Khi sao không nên sao quá kỹ để tránh làm mất tinh dầu trong dược liệu.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm thấp, mối mọt.
Tính vị của ích trí nhân
Tính ôn, không độc, vị cay (theo Khai Bảo Bản Kinh)
Tính ôn, vị cay (theo Trung Dược Đại Từ Điển)
Tính nhiệt, vị đắng, cay (theo Bản Thảo Tiện Độc)
Quy kinh của ích trí nhân
Kinh thủ Thái âm Phế (theo Bản Thảo Kinh Giải).
Kinh Thận, Tỳ (theo Trung Dược Đại Từ Điển)
Kinh Thận, Tỳ, Vị (theo Lôi Công Bào Chích Luận)
Kinh túc Thái âm Tỳ, thủ thái âm Phế, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
Quả và hạt cây Ích trí nhân được ứng dụng làm dược liệu. Đông y gọi là Ích chí tử. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Công dụng ích trí nhân
Theo Y học cổ truyền
Ích khí, bổ bất túc, an tam tiêu, an thần, điều hòa khí huyết (theo Bản Thảo Thập Di). Nhiếp diên, cố tinh, ôn thận, súc niệu, khai vị, ôn tỳ (theo Trung Dược Học). Hỗ trợ làm uất kết khí được tuyên thông, tiễn thực, ôn trưng, tẩy tiểu tiện, sáp tinh cố khí, nhiếp diên hóa (theo Bản Thảo Bị Yếu), ôn tỳ, cố tinh, ấm thận, chỉ tả, súc niệu, xầm chảy nước bọt.
Với đặc tính trên, vị thuốc được chỉ định cho các đối tượng sau: Tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, miệng nhiều bọt dãi, đầy hơi, tiểu nhiều về đêm, đái dầm, tiểu đục, di tinh.
Chủ trị:
Di tinh, tiểu dắt, hư lậu (theo Bản Thảo Thập Di).
Chữa bụng đau do lạnh, tiêu chảy, di tinh, đái dầm, chảy nhiều nước dãi, băng lậu (theo Trung Dược Học).
Theo y học hiện đại
Dược liệu ích trí nhân có chứa các thành phần hóa học chính sau đây:
0.7% tinh dầu, trong đó có Sesqui Tecpen C10H24 và Sesqui Tecpen Ancola, Tecpen C10H16, 1.7% saponin, 1,8-Cineole, A – Terpineol, A – Cyperone, A – Dimethyl Benzenepropanoic acid, B – Elemene, 1 – Methyl-3-Isopropylcyclohexane, Guaiol, Zingiberol, Aromadendrene. Chính nhờ các thành phần này mà ích trí nhân có các tác dụng:
Ức chế sự co bóp của đại tràng, hỗ trợ làm giãn mạch và cường tim (theo Trung Dược Học). Ức chế được tình trạng viêm tuyến liệt (theo Giang Cẩm Bang, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990). Ngăn ngừa viêm loét dạ dày (theo Yamahara J và cộng sự, Chem Pharm Bull Tokyo 1990). Làm tăng ngoại vi huyết dịch tế bào bạch cầu (theo Chu Kim Hoàng, Trung Dược Dược Lý Học).
Một số nghiên cứu y học hiện đại cho biết ích trí nhân có khả năng ức chế thụ thể muscarinic, chống viêm, giảm co thắt cơ bàng quang và hạn chế cơn són tiểu. Với các trường hợp tiểu không tự chủ được, cơ bàng quang đã bị suy yếu, dão, dược liệu còn hỗ trợ phục hồi cơ bàng quang (sau điều trị xơ cứng cổ bàng quang).
Ích trí nhân thường mọc hoang ở vùng rừng núi trung du và thượng du. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Bài thuốc ích trí nhân
Trị bụng trướng đau, tiêu chảy nhiều ngày không đứt
Sử dụng Ích chí tử, Phục Linh, Phục thần, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 8 – 12 g.
Chữa bụng suy yếu bàng quang, tiểu nhiều, tiểu mất kiểm soát
Sử dụng Ích chí tử (sao với muối) kết hợp với Thiên thai ô dược, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột. Sau đó lại nấu Hoài sơn thành hồ, trộn với bột thuốc làm thành viên hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên uống với nước sôi, lúc đói.
Chữa chứng bạch trọc, nước tiểu đục như nước vo gạo, chướng bụng khó tiêu
Sử dụng Ích chí tử tẩm nước muối, sao kỹ. Lại dùng nước gừng ấm tẩm vào Hậu phác, sao sơ. Dùng 2 vị thuốc trên, mỗi vị phân lượng bằng nhau, thêm 3 lát Gừng, 1 quả táo, sắc thành nước, dùng uống khi còn nóng.
Chữa xích trọc
Sử dụng 80 g Ích chí tử, Viễn chí, Cam thảo (thủy chưng), 320 g, Phục thần 80 g, tán thành bột mịn, trộn với rượu làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 50 viên với nước gừng sắc, uống lúc đói.
Chữa tỳ thận hư nhiệt, nước tiểu đục, tinh trùng yếu, tâm khí không thông
Sử dụng Phục thần, Phục linh, Ích trí nhân, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 8 – 12 g.
Chữa phụ nữ băng trung, huyết ra nhiều
Dùng Ích trí nhân sao vàng, tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 8 g với nước cơm pha một ít muối.
Điều trị thường hay tiểu đêm, trẻ em đái dầm
Sử dụng Ích chí tử, Hoài sơn (chưng với rượu), Ô dược, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán bột, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 8 – 12 g, mỗi ngày 2 – 3 lần.
Làm tan mùi tanh hôi, làm cho miệng thơm
Sử dụng Ích chí tử 40 g, Cam thảo 8 g, nghiền nát, cho vào gói kín. Thi thoảng dùng lưỡi liếm một ít.
Chữa di tinh do bạch đới, thận dương hư
Sử dụng Ích chí tử, Phục thần, Phục linh, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 g, uống với nước ấm.
Chứa phụ nữ ra huyết khi mang thai
Dùng 20 g Ích chí tử, 40 g Sa nhân (cà bỏ vỏ), tán nhuyễn. Mỗi ngày dùng uống 2 lần, mỗi lần 12 g, uống với nước ấm khi bụng đói.
Chữa chứng miệng chảy nước dãi nhiều
Sử dụng Ích chí tử, Bán hạ, Đảng sâm, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi vị phân lượng 12 g, Phục linh 16 g, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn ấm.
Chữa tỳ thận hư gây tiêu chảy
Sử dụng Ích chí tử, Kha tử nhục, Hoài sơn, mỗi vị đều 12 g, Tiểu hồi, Cam khương, Trần bì, Mộc hương, Ô mai, mỗi vị đều 6 g, tán thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 4 g, ngày 2 lần.
Dược liệu Ích trí nhân thường được sử dụng điều trị các bệnh lý về thận. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Lưu ý khi dùng ích trí nhân
Người băng huyết do nhiệt, bạch trọc, không dùng (theo Bản Thảo Bị Yếu).
Người huyết táo, có hỏa không được dùng (theo Bản Kinh Phùng Nguyên).
Âm hư, thủy, táo nhiệt, không nên dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Ích trí nhân tính nhiệt, vị thơm, do đó người sẵn táo nhiệt, có hỏa cần kiêng, không nên dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Ích trí nhân là vị thuốc không độc, thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý về thận, tiểu đêm hoặc tiểu mất tự chủ. Mắc vị dược liệu không chứa độc, tuy nhiên người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của vị thuốc.