Mật mông hoa – Dược liệu có tác dụng nhuận gan, sáng mắt

Mật mông hoa còn có những tên gọi khác như lão mông hoa, tiểu cẩm hoa, kê cốt đầu hoa… Theo Y học cổ truyền mật mông hoa có vị ngọt nhạt, tính bình hơi hàn, có hiệu quả kháng viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh mạch máu, viêm kết mạc, đau đầu, đột quỵ hoặc tăng cường chức năng gan…

Mật mông hoa

Cây mật mông hoa có tên khoa học là Buddleja officinalis Maxim, thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Cây mật mông hoa có những đặc điểm nhận dạng như sau:

Là một loài cây nhỏ, cành non có nhiều lông đơn mọc rất mau, màu trắng nhạt hay màu hung và còn có cả những lông có chức năng bài tiết;

Lá mật mông hoa dạng hình quả trứng hay hơi thuôn dài. Phần đỉnh lá nhọn còn phần đáy hơi hẹp lại, mép lá nguyên hoặc đôi khi có răng cưa cực nhỏ. Chiều dài 6 – 11cm, rộng khoảng 2 – 4cm. Mặt trên lá trơn nhẵn, mặt dưới bao phủ bởi lớp lông mịn;

Cây mật mông hoa có nhiều hoa, chiều dài khoảng 15cm. Mùa ra hoa khoảng tháng 2-3 hằng năm;

Quả dạng quả nang, hình thuôn dài, mang đài còn lại ở phía dưới. Mùa quả rơi vào tháng 7 – 8 hằng năm.

Về đặc điểm sinh trưởng, cây mật mông hoa mọc hoang dại ở những cánh rừng ở các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngoài ra, loài cây này còn được ghi nhận ở một số tỉnh Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hồ Nam, Hồ Bắc, Cam Túc.

Mật mông hoa - Thảo dược quý giá có khả năng chữa các bệnh về mắt
Mật mông hoa có vị ngọt nhạt, tính bình mát, vào kinh can, có tác dụng nhuận gan, sáng mắt. Ảnh internet

Thu hái, chế biến và bảo quản vị thuốc mật mông hoa

Vị thuốc mật mông hoa chính là những chùm hoa của loài cây hoang dại này. Vào mùa cây ra hoa (khoảng tháng 2-3), người dân thu hái hoa lúc còn chưa nở, trong đó những hoa có màu tro, nhiều nụ có lông mịn không lẫn nhiều cành là đạt tiêu chuẩn. Sau khi đem về sẽ loại bỏ cành còn sót lại và đem đi phơi khô.

Một số cách bào chế vị thuốc mật mông hoa:

Mật mông hoa sau khi loại bỏ tạp chất, tiến hành tẩm rượu trong 1 đêm rồi vớt ra để cho khô ráo. Sau đó tiếp tục tẩm mật, đem đồ từ giờ mão tới giờ dậu (khoảng 5 giờ sáng đến 5 giờ chiều), sau đó phơi khô. Tiến hành các bước làm như trên 3 lần (theo Lôi Công Bào Chích Luận);

Hiện nay, người dân thường bỏ mật vào nồi, thêm nước và đun sôi. Sau đó cho mật mông hoa đã làm sạch vào đảo đều, sao hỗn hợp cho đến khi có màu vàng, không dính tay, lấy ra, phơi khô. Tỷ lệ sử dụng gồm 25kg mật tương ứng với 100kg mật mông hoa.

Theo nghiên cứu, mật mông hoa có chứa một số hoạt chất như Flavonoids, Phenethyl Alcohol Glycosides và Saponins.

Tương tự các loại dược liệu khác, vị thuốc mật mông hoa cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm thấp.

Công dụng của mật mong hoa

Theo Y học cổ truyền:

Về tính vị, mật mông hoa có vị ngọt, tính bình, hơi hàn và thuộc kinh Can. Theo Đông Y, nó có tác dụng nhuận gan, sáng mắt, giúp trừ màng mộng, chữa thong manh, mắt đỏ đau, và làm giảm các triệu chứng của tia đỏ.

Thường kết hợp với các loại thuốc khác như cúc hoa, câu kỷ tử, sinh địa hoàng, cốc tinh thảo, thảo quyết minh, liều dùng mỗi ngày khoảng 3 – 6g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

Tuy nhiên, cần cẩn trọng khi sử dụng mật mông hoa đối với những người mắc bệnh về mắt có tổn thương phần dương của cơ thể hoặc trong trường hợp cơ thể có xuất hiện triệu chứng hư suy, và đặc biệt cần thận trọng đối với những người có cơ thể lạnh.

Mật mông hoa - Thảo dược quý giá có khả năng chữa các bệnh về mắt
Dược liệu mật mông hoa có tác dụng nhuận gan, sáng mắt. Ảnh internet

Theo Y học hiện đại:

Bảo vệ thần kinh: Nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng mật mông hoa có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi thiếu máu lên não bằng cách kháng viêm và ức chế hoạt động của tế bào tiểu thần kinh đệm.

Kháng viêm: Chiết xuất từ mật mông hoa có tác dụng kháng viêm, mở ra tiềm năng trong việc phát triển thuốc chống xơ vữa động mạch.

Tác dụng trên mắt: Flavonoid trong mật mông hoa có thể giảm triệu chứng khô mắt ở chuột khi nồng độ androgen giảm, và khi sử dụng nhỏ mắt, nó có thể ngăn ngừa khô mắt ở thỏ bị thiến, đồng thời cải thiện cấu trúc tuyến lệ trong mô hình mắt khô của thỏ.

Bảo vệ gan: Chiết xuất từ mật mông hoa có thể bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương bằng cách kích hoạt con đường AMPK, có tiềm năng trong điều trị các bệnh gan.

Chống ung thư: Saponin trong mật mông hoa có tác dụng ức chế tế bào ung thư máu dòng HL-60.

Mật mông hoa - Thảo dược quý giá có khả năng chữa các bệnh về mắt
Vị thuốc mật mông hoa trị phong khí, mắt nhiều ghèn, đau, nhìn mờ. Ảnh internet

Bài thuốc chữa bệnh từ mật mông hoa

Pha chế các loại dược liệu gồm mật mông hoa, thạch quyết minh, mộc tặc, đỗ tật lê, khương hoạt, cúc hoa, và nghiền thành bột. Mỗi lần sử dụng khoảng 3g bột này, pha vào nước ấm và uống.

Điều trị triệu chứng mắt có màng:

Chuẩn bị mật mông hoa và rễ hoàng bá, mỗi loại 15g. Tiến hành nghiền nhỏ và chế thành viên nhỏ, mỗi viên có đường kính khoảng 7mm. Mỗi lần sử dụng từ 10 đến 15 viên.

Điều trị triệu chứng mắt sưng đỏ:

Chuẩn bị mật mông hoa 9g, cam cúc hoa, kinh giới, long đởm thảo, phòng phong, bạch chỉ (mỗi vị 4g), cam thảo 2g. Sắc trong 200ml nước cho đến khi còn lại 100ml, sau đó chia thành 3 lần uống trong ngày.

Trị mắt sưng đỏ

Chuẩn bị mật mông hoa 9g, cam cúc hoa 4g, kinh giới 4g, long đởm thảo 4g, phòng phong 4g, bạch chỉ 4g, cam thảo 2g. Sau đó tiến hành sắc với 200ml nước đến khi còn lại 100ml thì chia thành 3 lần uống trong ngày.

Trị phong khí, mắt nhiều ghèn, đau, nhìn mờ

Chuẩn bị các vị thuốc mật mông hoa, thạch quyết minh, mộc tặc, đỗ tật lê, khương hoạt, cúc hoa và đem tán thành bột, mỗi lần sử dụng khoảng 3g, uống với nước ấm.

Lưu ý khi sử dụng mật mông hoa

Hiện nay, tại một vài tỉnh ở nước ta có khai thác một loài hoa cũng có tên gọi là mật mông hoa. Tuy nhiên, thật ra đó chỉ là hoa của cây hung hục hay cây cám lợn (tên khoa học là Mallotus furetianus, thuộc họ Thầu dầu). Do đó người dân cần chú ý để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

Về vị thuốc mật mông hoa, nó có nhiều ứng dụng trong việc điều trị bệnh, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến mắt. Tuy nhiên, như bất kỳ loại thuốc nào khác, việc sử dụng nên được thảo luận và hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo liều lượng và thời gian sử dụng phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu và tránh tình trạng có thể gặp phải tác dụng phụ không mong muốn./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *