Mỏ quạ
Mỏ quạ còn có tên gọi là Hoàng lồ, Vàng lồ, Cây bướm, Sọng vàng, Gai vàng lồ, Gai mang, Móc câu. Tên khoa học là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur., thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Mỏ quạ là cây thân nhỏ. Thân và cành mềm yếu nên loài thực vật này thường mọc tựa vào nhau tạo thành từng bụi lớn. Rễ cây có hình trụ, mọc ngang, phân nhiều nhánh và có thể xuyên qua đá.
Thân có vỏ màu nâu, có nhiều gai nhọn cong xuống như mỏ quạ. Lá mọc cách, phiến hình trứng, mép lá nguyên, mặt nhẵn và có màu xanh lục, lá thường có vị tê cay khi nếm.
Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá, có màu vàng nhạt và thường mọc vào tháng 4 – 5 hằng năm. Mùa ra quả vào khoảng tháng 10 – 12, quả màu vàng dạng kép và chuyển qua màu đỏ khi chín, bên trong quả có chứa hạt nhỏ.
Ở Việt Nam, cây mỏ quạ mọc hoang ở đồi núi và thường được trồng làm hàng rào. Bộ phận dùng: rễ và lá. Lá bỏ cuống, dùng tươi. Rễ đào về rửa sạch đất, cắt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô.
Vỏ và gỗ cây mỏ quạ có các hoạt chất như cudraniaxanthon, butyrospermol acetat, kaempferol, aromadendrin, populnin, quercetin, taxifolin; lá chứa flavonoid.
Mỏ quạ được thu hái quanh năm. Thường dùng lá tươi, có khi hái cả cành về nhà mới bứt lá riêng. Còn dùng rễ, đào về rửa sạch đất, cắt thành từng mẩu 30 – 50cm, phơi hay sấy khô. Vỏ ngoài màu vàng đất, vết cắt màu vàng nhạt, vị hơi tê tê. Ngoài ra có thể dùng rễ và lá để nấu thành cao.
Trong Y học cổ truyền, mỏ quạ là một loại dược liệu được sử dụng khá phổ biến với nhiều công dụng nổi bật. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Công dụng cây mỏ quạ
Theo y học cổ truyền
Mỏ quạ có vị hơi đắng, tính mát, hoạt huyết khu phong thư cân, hoạt lạc. Quy vào kinh phế. Tác dụng: Giãn gân, làm mát phổi, phá ứ, khứ phong và hoạt huyết. Chủ trị: Bế kinh, ho, phong thấp, chấn thương, ứ tích lâu năm, hoàng đản, ung sang thũng độc, lao phổi,…
Trong nhân dân, dùng rễ làm thuốc khử phong, hoạt huyết, phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, bầm tím do bị đánh, bế kinh.
Ở Trung Quốc, rễ lá được dùng trị phong thấp, khớp xương đau buốt, hoàng đản, lâm trọc, cổ trướng, bế kinh, lao thương khái huyết, ngã tổn thương, đinh sang, ung thũng, quả dùng tị bàng quang sa khí, thận tích phúc trương, tiểu tiện bất lợi.
Ở Thái Lan, người ta dùng gỗ trị sốt mạn tính, làm thuốc bổ, trị tiêu chảy.
Theo y học hiện đại
Thuốc mỡ từ lá mỏ quạ và lá Sài sung, có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với trường hợp nhiễm tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Ngoài ra khi thử thăm dò điều trị eczema ở 6 bệnh nhân có độ tuổi khác nhau, đều khỏi hẳn.
Nhóm hoạt chất flavonoid và coumarin trong lá mỏ quạ cho tác dụng kháng khuẩn ở mức độ vừa, đồng thời tăng khả năng của thực bào, tăng cường chuyển dạng lympho bào để tạo kháng thể, có thể chống sốc phản vệ, giãn mạch hoặc cường tim nhẹ. Điều này giải thích khả năng làm lành vết thương của lá mỏ quạ.
Các hợp chất polyphenol chứa trong lá mỏ quạ dưới dạng thuốc mỡ dùng để điều trị vết loét có mủ, các vết thương phần mềm, loét kẽ ngón chân, eczema người lớn.
Nhóm hoạt chất flavonoid trong lá mỏ quạ có tác dụng hoạt hóa enzyme cathepsin, có thể đây là cơ chế giải thích khả năng tiêu mủ của lá mỏ quạ trong các vết thương phần mềm.
Bài thuốc có lá mỏ quạ cũng cho thấy tác dụng điều trị viêm loét cổ tử cung.
Lá mỏ quạ được dùng để điều trị vết thương phần mềm dưới 3 dạng sau:
Lá tươi bỏ cọng, giã nhỏ đắp trực tiếp lên vết thương.
Lá tươi bỏ cọng ngâm vào glycerin để có thể dùng lâu.
Lá tươi bỏ cọng đem nấu thành cao.
Lá mỏ quạ không chỉ giúp làm lành vết thương mà còn chóng hết mùi, mau sạch, tổ chức hạt phát triển nhanh để phục hồi thương tổn.
Cao nước lá mỏ quạ có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, E. coli, Shigella flexneri, Bacillus subtilis; đồng thời thúc đẩy sự phát triển mô hạt trong điều trị bỏng.
Rễ của cây mỏ quạ – xuyên phá thạch được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Bài thuốc từ cây mỏ quạ
Bài thuốc hỗ trợ điều trị ho do lao phổi: Chuẩn bị 20g Hoàng liên ô rô, 30g Rung rúc, 20g Bách bộ và 40g rễ cây mỏ quạ. Đem sắc hỗn hợp dược liệu với 700ml nước đến khi còn lại 350ml thì ngưng, chia nước thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Nên uống thuốc khi còn ấp, thời gian điều trị là 15 ngày cho một liệu trình. Có thể lặp lại liệu trình nếu triệu chứng bệnh chưa khỏi hoàn toàn;
Bài thuốc trị bế kinh ở phụ nữ: Chuẩn bị 30g rễ cây mỏ quạ. Đem rửa sạch dược liệu và sắc với 500ml nước đến khi còn lại 200ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, mỗi lần dùng 100ml. Áp dụng bài thuốc 10 ngày trước kỳ kinh nguyệt;
Bài thuốc hỗ trợ điều trị phong thấp: Chuẩn bị 20g mỗi vị thuốc gồm Thiên niên kiện, Quế nhục và cành dâu, 40g mỏ quạ. Đem rửa sạch dược liệu, sắc với 550ml nước (dùng lửa nhỏ) đến khi còn lại 250ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, mỗi lần dùng 125ml. Thời gian điều trị là 10 ngày cho một liệu trình, nên lặp lại 3 – 5 liệu trình để đạt được hiệu quả cao nhất;
Bài thuốc chữa chấn thương phần mềm: Dùng lá mỏ quạ, bỏ phần cuống, đem giã nhỏ và đắp trực tiếp lên vết thương. Đồng thời dùng nước nấu từ lá trầu và 8g phèn chua để rửa vết thương. Thực hiện liệu trình 3 – 5 ngày;
Bài thuốc trị ho có đờm vàng, sốt do lao phổi: Chuẩn bị 12g Bách bộ và 63g rễ cây mỏ quạ. Đem các vị thuốc sắc với nước, chia làm 2 lần uống trong ngày và mỗi ngày dùng 1 thang;
Bài thuốc trị nhức mỏi chân tay, đau lưng do bệnh phong thấp: Chuẩn bị 250g rễ cây mỏ quạ. Rửa sạch và đem tẩm với rượi, sao vàng và sắc lấy nước uống;
Bài thuốc điều trị mụn nhọt sưng đau: Dùng rễ cây mỏ quạ đem rửa sạch, giã nát và đắp vào chỗ đau nhức;
Bài thuốc chữa ho ra máu do nhiệt tích ở phổi: Dùng 63g rễ cây mỏ quạ, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái thành lát và đem sao xém. Sắc dược liệu với nước, thêm một ít đường và dùng uống 3 lần mỗi ngày;
Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, ung thư thực quản: Chuẩn bị một lượng vừa đủ các dược liệu gồm Mã tiên thảo, rễ mỏ quạ, Tam lăng. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
Bài thuốc trị sỏi đường mật: Chuẩn bị 12g Uất kim, 30 Kim tiền thảo, 10g Xuyên quân, 30 Trần bì và 15g mỏ qua. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
Bài thuốc trị chứng thận hư do thấp nhiệt kèm sạn: Chuẩn bị Vương bất lưu hành 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Hoàng kỳ 30g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vải) 15g. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
Bài thuốc trị ho lâu ngày do nhiễm khí lạnh: Chuẩn bị 9g Cam thảo, 30g rễ Rung rúc và 10g Xuyên phá thạch. Cho hỗn hợp dược liệu vào ấm, thêm 700ml nước và sắc đến khi còn 300ml. Mỗi lần dùng 100ml, mỗi ngày dùng 3 lần;
Bài thuốc trị sỏi đường tiết niệu: Chuẩn bị Đậu vẩy rồng 25g, 12g Ngưu tất, 15g mỗi vị thuốc gồm Xuyên phá thạch, Hoạt thạch, Râu mèo và Đồng quỳ tử. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày.
Vị thuốc mỏ quạ có tính mát, vị đắng, quy vào kinh phế. Ảnh internet. https://suckhoeviet.org.vn/ |
Lưu ý khi dùng cây mỏ quả
Để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị cao nhất thì các bạn cần lưu ý những điều sau:
Chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai.
Không tự ý uống cùng với các loại thảo dược hoặc thuốc tây y khác khi chưa được chỉ định hoặc cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Dùng ấm đất hoặc ấm sứ để sắc thuốc, hạn chế dùng ấm kim loại vì giảm dược tính của thuốc
Tránh một số loại thực phẩm cần kiêng trong khi sử dụng cây mỏ quạ chữa bệnh để tăng hiệu quả điều trị.
Cây mỏ quạ là dược liệu quý đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe như chữa đau nhức xương khớp, bế kinh, lao phổi, phế nhiệt… Tuy nhiên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng vị thuốc mỏ quạ để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong điều trị./.