Nghệ
Tên gọi tiếng Việt của cây là Nghệ (thân rễ). Còn có những tên khác như Nghệ vàng, Khương hoàng, Uất kim, Cohem, Co khản mỉn, và Khinh lương.
Đặc điểm tự nhiên của Nghệ
Một số chi tiết về phân bố, thu hái
Phân phối
Có thể, Nghệ xuất phát từ Ấn Độ. Hiện nay, Nghệ đã trở thành một loại cây phổ biến trong các quốc gia nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.
Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng phổ biến ở nhiều vùng, từ vùng đồng bằng ven biển đến các vùng núi có độ cao trên 1500 m. Tại nhiều địa điểm, Nghệ đã trở thành cây mọc hoang trên các cánh đồng và ruộng.
Nghệ thích ứng tốt với môi trường ẩm, sáng và có khả năng chịu nắng cũng như bóng, có khả năng sinh thái rộng và thích nghi với nhiều loại khí hậu khác nhau. Cả phần trên mặt đất của cây Nghệ sẽ khô héo vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và trong mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây sẽ mọc lại vào giữa mùa xuân.
Thu hái
Quá trình thu hoạch Nghệ thường diễn ra vào mùa đông khi cây đã khô héo.
Để bảo quản lâu dài, người ta thường hấp Nghệ trong khoảng 6 – 12 giờ để đảm bảo ráo nước, sau đó mới phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học của Nghệ
Thành phần hóa học của Thân rễ Nghệ ở Ấn Độ được phân tích với tỉ lệ như sau: Nước 13,1%; Protein 6,3%; Chất béo 5,1%; Chất vô cơ 3,5%; Carbonhydrat 69,4%; Caroten tính theo vitamin A 50 UI. Tinh dầu, được chiết xuất bằng hơi nước, chiếm khoảng 5,8%. Trong củ Nghệ ở Việt Nam, hàm lượng chất màu là 3,5 – 4%, và curcumin tinh khiết là 1,5 – 2%. Trong tinh dầu lá Nghệ, chứa hơn 20 chất thuộc nhóm monoterpen, bao gồm Phellandren (24,5%), cineol (15,9%), p-cymen (13,2%), và p-pinen (8,9%).
Theo tài liệu Trung Quốc, Nghệ còn chứa các chất như turmerol, zingiberen, limonen, cineol, terpinen, linalool, borneol, D, p-phellandren, d-sabinen, zingeren, curcumin, parahydroxy cinnamoyl methan, P, p’-dihydroxycinnamoyl methan.
Các chất màu phenolic trong Nghệ chủ yếu là dẫn chất của diarylheptan như curcumin (bisferuloyl – methan) (chiếm khoảng 60%), bis (4 hydroxy – cinnamoyl)-methan (24%), và 4-hydroxycinnamoyl feruloyl methan (14%). Curcumin gồm curcumin I (curcumin chính thức, chiếm khoảng 60%), curcumin II (monodesmethoxy curcumin, chiếm 24%), và curcumin III (bidesmethoxy curcumin, chiếm 14%).
Tinh dầu Nghệ cũng chứa nhiều terpen như alpha và beta pinen, camphen, limonen, terpinen, caryophyllen, linalool, borneol, isoborneol, camphor, eugenol, cineol, curdion, curzerenon, và curcumen.
Hai hợp chất chống oxy hóa và chống viêm là 1,5 bis (4 hydroxy, 3 methoxy phenyl)-penta-(1E, 4E)-1,4–dien-3-on và 1-(4 hydroxy-3-methoxy phenyl-5-(4 hydroxy phenyl)-penta (1E, 4E)-1-4-dien-3-on. Hai hợp chất phenol-sesquiterpen ceton ức chế men lipoxygenase là 2-methyl-6-(3-hydroxy-4-methyl-phenyl-2-hepten-4-on (turmeronol A) và 2 methyl-6-(2-hydroxy-4 methylphenyl) 2-hepten-4 on (turmeronol B).
Các nghiên cứu gần đây còn tập trung vào các polysaccharid có hoạt tính sinh vật trong Nghệ, bao gồm ukonan A, ukonan B, và ukonan C, có tác dụng trên hệ thống lưới nội mô.
Chất màu trong củ Nghệ có thể chiết xuất trực tiếp bằng nước kiềm và sau đó tủa với acid. Curcumin từ Nghệ có tác dụng ức chế u và được xem xét là một chất chống ung thư có giá trị.
Công dụng của Nghệ
Theo truyền thống y học:
Thân rễ Nghệ (còn được biết đến với tên gọi khương hoàng) có đặc tính cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm, và được sử dụng để hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, và giúp lên da non. Rễ củ (hay uất kim) có vị cay đắng hơi ngọt, tính mát, và được dùng để hành khí, giải uất, lương huyết, và phá ứ. Thân rễ Nghệ thường được sử dụng trong trường hợp kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức ở ngực và bụng trước kinh, đau liên sườn dưới, khó thở, ứ huyết sau khi sinh nở, gây đau bụng, chấn thương mềm, viêm loét dạ dày, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, đau nhức tay chân, vàng da.
Nghệ tươi được giã nhỏ, dùng phần dịch để bôi lên vùng da bị ung nhọt, viêm tấy, hoặc lở loét để giúp làm lành mà không để lại sẹo. Curcumin trong Nghệ cũng được sử dụng để tạo màu cho viên nén, màu vàng chanh sáng và bền vững, cũng như nhuộm vàng thực phẩm, len, tơ, da, và giấy.
Ngoài ra, Nghệ còn được ứng dụng trong điều trị các vấn đề như khí huyết ứ trệ, thổ huyết, đau vùng sườn, tiểu ra máu, và nhiều bệnh lý khác. Trong y học truyền thống Ấn Độ, nghệ được sử dụng để kích thích tiêu hóa, lọc máu, chữa sốt rét, và cảm lạnh. Nước ép nghệ tươi cũng có khả năng chống ký sinh trùng trong nhiều vấn đề da ngoài. Tinh bột thân rễ nghệ có thể được sử dụng để chữa đau khớp. Cao nước thân rễ Nghệ thường được dùng cho bệnh nhân mắc các vấn đề về mật.
Ở Trung Quốc, Nghệ được sử dụng rộng rãi làm thuốc kích thích, bổ dưỡng, giảm đau, cầm máu, và hỗ trợ chuyển hóa. Nó được kê đơn trong trường hợp loét dạ dày, loét dạ dày có xuất huyết (phối hợp với các dược liệu khác), tiểu ra máu, và nhiều bệnh lý khác. Bột Nghệ cũng có thể được sử dụng dưới dạng bột hoặc nước sắc, giúp lành vết thương, trị trĩ, viêm mủ da, và bệnh nấm tóc.
Ở Nepal, Nghệ được sử dụng như một loại thuốc bổ, kích thích trung tiện, cũng như ngoài da để chữa bong gân và bôi lên vết thương. Nước sắc thân rễ Nghệ cũng được ưa chuộng trong trường hợp viêm tấy có mủ. Nước ép tươi cũng được sử dụng để chữa trị một số vấn đề da ngoài, như giun sán hoặc nhiễm ký sinh trùng. Nghệ cũng được coi là một loại thuốc chống dị ứng.
Ở Đông Nam Á, Nghệ được xem như một loại thuốc bổ dưỡng dạ dày, kích thích trung tiện, cầm máu, chữa vàng da và nhiều bệnh gan khác. Sử dụng Nghệ bôi ngoài da có thể giúp chữa ngứa, lành vết thương nhỏ, bệnh trĩ, viêm mủ da, và nấm tóc.
Ngoài những ứng dụng truyền thống, Nghệ còn được sử dụng để điều trị rối loạn kinh nguyệt, tăng cường tuần hoàn máu, giảm cục máu đông, chống nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đau bụng, đau ngực và lưng, tiêu chảy, thấp khớp, ho, lao phổi, cũng như có tác dụng chống co thắt, trị viêm lợi, diệt côn trùng, diệt nấm, và diệt giun tròn.
Dưới góc độ y học hiện đại:
- Hoạt động chống viêm
Nghệ đã thể hiện khả năng ức chế chống viêm cấp và mạn tính trong các mô hình gây phù bàn chân và gây u hạt trên chuột cống trắng. Đồng thời, nó cũng có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống đực non. Trong mô hình thực nghiệm, tinh dầu nghệ thể hiện khả năng chống viêm khớp, có thể được giải thích bằng cách ức chế các enzym trypsin và enzyme hyaluronidase.
Curcumin và các dẫn chất khác có hoạt tính kháng viêm, tác dụng này có thể xuất phát từ khả năng loại bỏ các gốc oxy liên quan đến quá trình viêm. Phân đoạn polysaccharid chiết từ Nghệ đã được chứng minh có tác dụng tăng khả năng thực bào trong thử nghiệm thanh thải carbon dạng keo ở chuột nhắt trắng.
- Hoạt động chống loét dạ dày và loạn tiêu hoá
Nghệ đã giảm tiết dịch vị và tăng lượng chất nhầy trong dịch vị khi thỏ uống cao nước hoặc cao methanol. Kết quả tương tự được quan sát khi chuột cống trắng uống cao cồn, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng chống lại thương tổn do co thắt môn vị, hoặc do stress như hạ nhiệt, giam giữ, đói, dùng indomethacin, reserpin, mercaptamin và các chất phá huỷ tế bào. Curcumin giúp cải thiện tổn thương ở dạ dày thông qua kích thích tạo chất nhầy. Tuy nhiên, khi tiêm phúc mạc hoặc uống curcumin, lại có thể gây loét dạ dày ở chuột cống trắng.
Thêm curcumin vào Clostridium perfringens và đưa vào thức ăn của chuột cống trắng giảm sự tạo khí. Tinh dầu Nghệ cũng có tác dụng kích thích co bóp cơ túi mật và tăng tiết mật ở chó.
Uống bột nghệ trong 7 ngày đã giảm rối loạn tiêu hóa do acid hoặc đầy hơi, giúp làm nhanh lành vết loét và giảm đau bụng.
- Hoạt động chống viêm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Một nghiên cứu ngắn hạn trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cho thấy rằng curcumin hoặc phenylbutazon có tác dụng cải thiện sự cứng cơ vào buổi sáng, sưng các khớp, và tăng thời gian đi bộ.
- Tác động kháng khuẩn
Curcumin đã cho thấy khả năng ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao, Salmonella paratyphi, tụ cầu vàng. Tinh dầu nghệ cũng có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, Bacillus mycoides và nấm Candida albicans. Turmeron trong tinh dầu ức chế các vi khuẩn và nấm, đồng thời có thể diệt sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn và nấm khác.
- Tác động lợi mật
Tinh dầu nghệ chứa p-tolylmethyl carbinol, giúp cải thiện chức năng lợi mật. Cao thân rễ nghệ cũng có tác dụng chống tổn thương gan và ngăn chặn sự giảm trọng lượng cơ quan sinh dục, tăng khả năng di chuyển và số lượng tinh trùng.
- Độc tính và ảnh hưởng tích cực trên sức khỏe
Khảo sát độc tính cấp và mạn tính của cao cồn nghệ trên chuột nhắt trắng không thấy tỷ lệ chết có ý nghĩa. Thậm chí, sau thời gian dùng cao Nghệ, các chuột không chỉ không giảm trọng lượng mà còn tăng. Nó còn ức chế khả năng gây đột biến của các chất từ khói thuốc lá và dịch chiết thuốc lá in vitro.
Những điều cần lưu ý
Hiện chưa có lưu ý đặc biệt nghiêm trọng đối với loại dược liệu này
Quý khách hàng hoàn toàn có thể đặt niềm tin ở Dược liệu BOTAT. Chúng tôi tự hào là đơn vị uy tín chuyên cung cấp cây thuốc nam, thảo dược, dược liệu sạch, an toàn cho người sử dụng. Sản phẩm chúng tôi mang đến là sản phẩm của Việt Nam – Sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo đúng loại dược liệu, an toàn cho người sử dụng.
Tham khảo thêm: Dược liệu sạch
Bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 0355 818 881 để được tư vấn và hỗ trợ thêm về sản phẩm.
Reviews
There are no reviews yet.