Những công dụng chữa bệnh hiệu quả của Lan gấm

Theo dược điển của Đài Loan thì cây lan gấm có tác dụng tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông.

Những công dụng chữa bệnh hiệu quả của Lan gấm
Lan gấm

I.Y HỌC CỔ TRUYỀN

“Theo Đông y, lan gấm có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng chữa thần kinh suy nhược, ho khan, đau họng, cao huyết áp, suy thận; chữa di tinh, đau lưng, phong thấp, làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt, viêm khí quản, viêm gan mãn tính, an thần, nhuận phế (mát phổi) và tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông.

Bộ phận dùng là toàn cây. Được thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. …

Những nguồn tài liệu về y học của Đài Loan cho thấy cây lan gấm lại là vị thuốc được coi là rất quý.

Theo dược điển của Đài Loan thì cây lan gấm có tác dụng tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông. Cây thuốc có tính kháng khuẩn, chữa các bệnh viêm khí quản, viêm gan mãn tính. Ngoài ra còn dùng chữa thần kinh suy nhược, chữa ho khan, đau họng, cao huyết áp, suy thận, chữa di tinh, đau lưng, phong thấp, làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt.

Sách Thanh thảo gia đình tự liệu pháp ghi: trẻ em hay khóc dùng kim tuyến liên sắc uống sẽ khỏi.

Sách Khoa học quốc dược cho rằng: “Kim tuyến liên là một trong những dược thảo quý giá, giúp bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan”.

Những công trình nghiên cứu của ngành dược học và các kinh nghiệm của các thầy thuốc Đài Loan cho thấy lan gấm có một số công dụng sau:

– Toàn thân cây thuốc được dùng để làm tăng cường sức khỏe, chủ trị bệnh phổi, di tinh, xuất tinh sớm, yếu gan, yếu tỳ và các vết thương do rắn cắn; còn có tác dụng bổ máu, giải nhiệt (Tả Mộc Thuần).

– Lan gấm có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, thanh huyết, bổ phổi, giải trừ u uất, thông trung khí, bồi dưỡng sức khỏe, chủ trị lục phủ ngũ tạng đẩy lùi tâm hỏa, nóng gan, bệnh phổi, thổ huyết, ho hen, đau ngực, đau lá lách, đau cuống họng, cao huyết áp, trẻ con chậm lớn, suy thận (Cam Vĩ Tùng).

– Hạ sốt, giải nhiệt, giải trừ u uất phiền muộn, trị ho khan, đau ngực, đau họng, sắc uống với nước đường (Lâm Minh Quyền).

– Người dân tộc miền núi (Đài Loan) thường dùng kim tuyến liên sắc uống để trị đau ruột, đau bụng, sốt cao, đắp bên ngoài để trị các chỗ sưng vết thương và chỗ bị rắn cắn (Sơn Điền Kim Trị).

– Thanh huyết, nhuận phổi, trị bệnh phổi: sắc uống với nước đường (Khưu Tải Phúc).

– Kim tuyến liên 20 phân, sắc uống với nước đường, có tác dụng thanh huyết, trị bệnh cao huyết áp (Diệp Hải Ba)”.

Theo Lương y Hoàng Duy Tân (Sức khoẻ và Đời sống ngày 30 tháng 10, 2012)

II.Y HỌC HIỆN ĐẠI

Bằng nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học ở nhiều Viện và Trường đại học Y trên thế giới đã cung cấp các bằng chứng cho thấy nhiều công dụng của Lan Gấm – Lan Kim Tuyến như:

Chống loãng xương (Shih CC et al, J Ethnopharmacol, 2001, 77:. 233-228)., Ảnh hưởng antihyperglycemic (Shih CC et al, Clin Exp Pharmacol Physiol, 2002 , 29: 684-688 .; JP7076522), Thuốc hạ lipid máu có hiệu lực (JP 6.293.655), Cải thiện trí nhớ và học tập (Cheng et al HY, J Chin Med, 2003, 14:.. 235-245), Ức chế quá trình oxy hóa của LDL (Shih CC et al, Am J Chin Med, 2003, 31:.. 25-36) (. Mỹ Pat số 7.033.617).., và Điều trị các khối u.

Chúng tôi xin giới thiệu một số công dụng điển hình của Lan Gấm – Lan Kim Tuyến , đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu , công bố rộng rãi và đã được nhiều nước như Mỹ, Nhật, Úc, Sigapore… cấp bằng sáng chế.

1. Điều trị ung thư:

Các chất chiết xuất từ thực vật Chi Lan Kim Tuyến A.formosanus và các thành phần có nguồn gốc từ nó được sử dụng như là các loại thuốc thảo dược hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng để ngăn ngừa hóa chất (chemoprevention) hoặc điều trị bệnh lý ác tính của con người. Nghiên cứu này đã được cấp bằng sáng chế ở Mỹ (US 7033617 B2).

Một nghiên cứu khác cung cấp bằng chứng cho thấy rằng ở chuột cấy tế bào khối u CT-26, khi cho uống dịch chiết nước của A. formosanus có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch ở chuột, chẳng hạn như kích thích sự gia tăng của bạch huyết mô và kích hoạt thực bào của đại thực bào phúc mạc đối với các dấu hiệu tụ cầu khuẩn. Các hoạt động chống khối u của A. formosanus có thể được kết hợp với hiệu ứng tăng cường miễn dịch (immunostimulating) mạnh của nó.

(Tseng CC1, Shang HF, Wang LF, Su B, Hsu CC, Kao HY, Cheng KT. PMID:16635745 [PubMed – indexed for MEDLINE] )

Một nhóm các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã chứng minh chất chiết xuất từ thực vật A. formosanus. hoạt động gây độc tế bào với cơ chế cụ thể, trên các tế bào khối u, có liên quan đến sự cảm ứng của apoptosis ( chu kỳ tự chết của tế bào), tương tự như các cách thức và cơ chế tác dụng apototic trên tế bào ung thư gây ra bởi thuốc chống ung thư. Nghiên cứu này đã được cấp bằng sáng chế ở Mỹ, Úc và Singapore (Lie-Fen Shyur, Ning-Sun Yang, Pei-Ling Kang, Show-Jane Sun, and Sheng-Yang Wang . IP Status:Issued US 7,033,617B2, SG 120,937, TW pending, CN 100475753C, MY 142178-A, AU 2003244587B2, JP pending, ID pending)

2. Tăng cường miễn dịch

Chi Lan Kim Tuyến có tiềm năng tăng cường hệ miễn dịch. Các kết quả nghiên cứu cho thấy những tác dụng tăng cường hệ miễn dịch rất quý của dịch chiết Chi Lan Kim Tuyến.

a. Làm tăng bạch cầu hạt. Ngăn chặn việc giảm bạch cầu ở mô hình thử nghiệm chuột bị ung thư ruột kết CT – 26

(Li-Chan Yang,1 Ting-Jang Lu,1 and Wen-Chuan Lin2 Taiwan. Received 19 June 2013; Revised 20 August 2013; Accepted 27 August 2013 This is an open access article distributed under the Creative Commons Attribution License, )

b. Kích thích các tế bào hỗ trợ T ( T healper ) type I và type II

(Patent application number: 20120277182 Readmore: http://www.faqs.org/patents/app/20120277182#ixzz3mWYC5jo2 )

c. Tăng sinh tế bào lympho B

( by Yen-chou Kuan , Tsai-jen Wu , Che-yu Kuo , Ju-chun Hsu , Wen-ying Chang , FuuSheu[ftp.ncbi.nlm.nih.gov] )

d. Dịch chiết nước của A. formosanus có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch ở chuột, chẳng hạn như kích thích sự gia tăng của bạch huyết mô và kích hoạt thực bào của đại thực bào phúc mạc đối với dấu hiệu tụ cầu khuẩn.

(Tseng CC1, Shang HF, Wang LF, Su B, Hsu CC, Kao HY, Cheng KT. PMID:16635745 [PubMed – indexed for MEDLINE] )

e. Chiết xuất dung dịch nước và polysaccharide chậm tiêu hóa (AFP) từ Chi Lan Kim Tuyến formosanus cho thấy các hoạt động prebiotic có tác dụng kích thích tăng trưởng các vi khuẩn có lợi,tác động tích cực đến sức khỏe vi sinh vật đường ruột.

3.Bảo vệ gan, Giải độc rượu

Tác dụng bảo vệ gan, giải độc rượu của Chi Lan Kim Tuyến đã được chứng minh bằng nhiều công trình khoa học:

Một nghiên cứu đánh giá hoạt động bảo vệ gan của dung dịch nước chiết A. Formosanus dưới tác động của carbon tetrachloride, ethanol và paracetamol gây độc cho gan ở chuộ, so sánh với silymarin (20 mg / kg) như là tiêu chuẩn tham chiếu cho thấy Dung dịch nước chiết xuất của Chi Lan Kim Tuyến formosanus đã hoạt bảo vệ gan đáng kể so với silymarin tiêu chuẩn. Các nghiên cứu độc tính cấp đã kết luận rằng nó có thể được coi là an toàn trong một thời gian dài.

( PANDA, AMARESH; RATH, SEEMANCHALA; PRADHAN, DEBASHIS; MAHANTY, ARPAN; GUPTA, BIJAN KUMAR; BALA, NRIPENDRA NATH) April 201;International Journal of Pharmacy & Pharmaceutical Sciences;2014 Supplement 2, p617 )

Một nghiên cứu khác về khả năng chống oxy hóa và tổn thương gan gây ra bởi acetaminophen ở chuột cho thấy rằng dịch chiết A. formosanus có tác dụng chống oxy hóa. Trên mô hình gây độc bởi acetaminophen, mức tăng của aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotrans-ferase (ALT) đều giảm khi được xử lý bằng loại thảo dược này. Trong quan sát mô học, tổng hoại tử ở thùy trung tâm, tắc nghẽn võng huyết quản, xâm nhập của các tế bào lympho và các tế bào Kupffer quanh tĩnh mạch trung ương gan, và việc mất ranh giới tế bào và phình thoái hóa đã giảm khi điều trị bằng dịch chiết A. formosanus.

“Chi Lan Kim Tuyến formosanus: Giải pháp hỗn hợp uống đối với biện pháp giảm Nghiện rượu và Bảo vệ gan và Phương pháp Chuẩn bị chúng” ( bằng sáng chế )

Gần đây nhất, ngày 7/7/2015 công trình: “Chiết xuất dung dịch nước của Chi Lan Kim Tuyến ( kinsenoside), dược phẩm hữu ích cho bảo vệ gan” của các nhà khoa học Đài Loan đã được Mỹ cấp bằng sáng chế.

4. Điều trị tiểu đường

Các nhà khoa học đã phân lập từ chi Lan Kim Tuyến một triterpene và năm hợp chất.

Các chất phân lập được đánh giá trên các tế bào HepG2 nhân kháng insulin để kích thích hoạt động hấp thu glucose. Kết quả cho thấy các hợp chất mới hiển thị hiệu ứng rất mạnh vào sự kích thích sự hấp thu glucose ở tế bào HepG2 ở người.

Kinsenoside là một hợp chất hoạt tính sinh học cơ bản của Chi Lan Kim Tuyến formosanus. Nó thể hiện các hiệu ứng dược lý như chống mỡ máu, chất chống oxy hóa, chống viêm, tăng cường miễn dịch, và các hoạt động bảo về gan và có gần đây đã được phát triển như là một ứng cử viên thuốc trị đái tháo đường. Nghiên cứu dược động học cho thấy: Kinsenoside đã có sự ổn định tốt trong trao đổi chất cả ở chuột và vi lạp thể gan người.

Để khám phá khả năng ức chế mạnh tyrosine protein phosphatase 1B (PTP1B) từ các loại thảo mộc toàn của Chi Lan Kim Tuyến để điều trị bệnh tiểu đường. Các nhà khoa học đã sử dụng chương trình Autodock để thử nghiệm. Kết quả là tất cả các hợp chất được thử nghiệm đã cho hoạt động ức chế của chúng chống lại PTP1B trong ống nghiệm. Nhiều hợp chất cho thấy tác dụng hoạt động ức chế mạnh.

5. Chống loãng xương

Chiết xuất Chi Lan Kim Tuyến formosanus (arabinogalactan prebiotic) làm tăng hấp thu canxi và ngăn chặn sự tiêu xương ở chuột ovariectomized (Li-Chan Yang, Jin-Bin Wu, Ting-Jang Lu, Wen-Chuan Lin, British Journal of Nutrition, Volume 109 Issue 10, pp 1779-1788).

6. Bồi bổ cơ thể

Cho tới nay người ta đã nghiên cứu và phân lập được một số lượng lớn các chất trong Chi Lan Kim Tuyến như: Kinsenoside, glycosidic, adenosine, narcissin, v roseoside và triterpene…

Chúng tôi xin giới thiệu một số khoáng chất hữu cơ và axit amin có trong Lan Kim Tuyến: Nutrient Component of Anoectochilus; Nutrient Component of Anoectochilus Roburghii; Microelement Contents/gram; Microelement Contents/g; Percentage Content of Amino Acids Name Content(%); Name Content( %); Fe 8.49mg Nmda Mg 2.66mg Thr Ca 5.56mg Ser Mo 13.3mcg Glu; Se 0.36mcg Gly; Zn 75.5mcg Ala Cu 17.4mcg Cys Mn 554.0mcg Val Co 3.4mcg Met; 1.87 Ile 0.27 0.38 Leu 0.4 0.38 Tyr 0.27 1.01 Phe 0.51; 0.62 Lys 0.34; 0.67 His 0.15 0 Arg 0.3; 0.53 Pro 0.12 6.28 Trp 0.74

Selen (Se) là chất khoáng, chỉ có trong cơ thể người với hàm lượng rất nhỏ, nhưng vô cùng quan trọng. Nó là một chất giải độc kỳ diệu chuyên “săn bẫy” các kim loại nặng độc hại rồi thải trừ chúng ra khỏi cơ thể. Người ta cũng chứng minh được Se đóng vai trò then chốt trong quá trình ôxy hóa, chống lão hóa cơ thể.

Hội chứng Keshan

Trước đây trong các sách giáo khoa, dinh dưỡng… nói về các chất khoáng cần cho cơ thể, người ta chỉ nói tới sắt, đồng iốt, mangan, coban… còn Se thì không. Thế nhưng vào năm 1932, người ta đã quan sát những cái chết đột ngột không giải thích được ở vùng Keshan (Vũ Hán), Trung Quốc, với hàng nghìn người chết trong vài ngày. Điều khác thường duy nhất thấy được là bề dày cơ tim giảm đến mức tim không hoạt động được nữa. Mãi 25 năm sau mới khám phá ra rằng những cái chết nói trên là do thiếu nghiêm trọng khoáng chất Se, vì đất nơi đây có hàm lượng Se

cực kỳ thấp. Và phải mất 22 năm nữa (1979) mới chứng tỏ được rằng Se là rất cần cho con người, và giải thích được rằng khoảng 10 triệu người Trung Quốc đã chết vì thiếu Se. Từ đó mà xuất hiện cụm từ “Hội chứng Keshan” và chỉ cần bổ sung Se thì tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt.

Se với cơ thể

Se chính là coenzym của glutathion peroxydase, là một chất chống ôxy hóa, giữ vai trò chủ chốt bảo vệ cơ thể chống lại tác hại của các gốc tự do. Hàng ngày cơ thể chúng ta cần khoảng 0,05 – 0,10mg Se, nó được hấp thu ở ruột non và thải trừ qua phân, nước tiểu, mồ hôi.

Các loại hải sản có chứa nhiều selen

Cá biển là thực phẩm có nhiều Se hơn cả, sau đó là các thực phẩm nấm, lòng đỏ trứng, dầu ôliu, gan động vật, các loại ngũ cốc nguyên hạt (Se có nhiều ở lớp vỏ lụa hạt ngũ cốc), hành, tỏi… Với cơ thể, Se có những lợi ích rất quan trọng:

Hoạt hóa hormon tuyến giáp: Se có trong thành phần của iodothyronin deiodinase có liên quan đến tổng hợp hormon triiodothyronin (T3) từ thyroxin (T4). Cộng đồng dân cư sống trong những vùng thường xuyên thiếu Se thì có thể thiếu cả iốt, do đó Se cần phải được cung cấp đầy đủ để phòng bệnh tuyến giáp, đặc biệt là cung cấp đầy đủ cho trẻ em.

Làm giảm độc tính các kim loại độc: Đó là vì Se kết hợp với các kim loại này (thủy ngân, chì, asen, cadmium…) cùng với một loại protein đặc biệt là metalloprotein làm mất tác dụng của các kim loại độc và tăng cường quá trình đào thải chúng ra khỏi cơ thể.

Chống ôxy hóa và chống lão hóa: Các gốc tự do được sinh ra trong quá trình chuyển hóa, hoặc bị nhiễm từ bên ngoài vào cơ thể, có khả năng ôxy hóa cao, là thủ phạm gây nên hoặc làm nặng thêm một số bệnh, làm tăng quá trình lão hóa. Se được coi là đứng đầu bảng trong số các chất chống ôxy hóa mạnh để vô hiệu hóa gốc tự do, chống lão hóa.

Một số hữu ích khác: Vai trò của Se trong hệ miễn dịch và phòng chống ung thư cũng được nhiều người ca ngợi. Nhiều công trình nghiên cứu Se với một số loại ung thư ruột, tiền liệt tuyến, da, phổi… đã xác nhận Se tăng cường miễn dịch, làm chậm sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư. Sở dĩ có tác dụng này bởi Se là chất chống ôxy hóa rất mạnh, bảo vệ hiệu quả các ADN chống các gốc tự do. Se còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc tiền sản giật ở sản phụ và phòng ngừa đái tháo đường, thoái hóa hoàng điểm ở mắt người cao tuổi.

Thiếu Se và những hậu quả

Khi cơ thể thiếu Se có thể làm tăng nguy cơ các bệnh ở cơ vân và cơ tim, tăng các biến chứng trong các bệnh tim mạch, giảm khả năng miễn dịch do vậy mà tăng nguy cơ hoặc làm tăng thêm quá trình nhiễm trùng. Nếu thiếu hụt Se nghiêm trọng cơ thể bị “Hội chứng Keshan” như đã từng xảy ra.

Ngoài ra, thiếu Se còn dễ dẫn đến tình trạng vô sinh của nam giới và làm giảm khả năng thụ thai của nữ, làm mất độ bóng, dễ gãy tóc và móng, gây rối loạn chuyển hóa hormon ảnh hưởng tới sự phát triển và hoàn thiện của cơ thể.

Do vậy, trong khẩu phần ăn uống cần phải được cung cấp đủ Se, đặc biệt là đối với trẻ em và người cao tuổi, nhằm giúp cơ thể phát triển bình thường và giảm nguy cơ bị những bệnh như đã nói. Khi có biểu hiện thiếu Se cần được bổ sung kịp thời bằng các dược phẩm có chứa Se.

Các dược phẩm có Se

Se với những tác dụng kỳ diệu của nó đã kích thích nhiều hãng dược phẩm nước ngoài bào chế nhiều dạng thuốc Se tung ra thị trường, trong số đó có những viên thuốc chống lão hóa, giải độc và tăng sức đề kháng… (có bán trên thị trường dược nước ta) với nhiều tên thương mại. Có thể kể tên một số loại như: viên nang mềm celnium chứa 50mcg Se dưới dạng men bia nuôi cấy ở môi trường đặc biệt đã hấp thu Se vô cơ có trong môi trường nuôi cấy, nên không độc như Se vô cơ. Dạng tiêm lọ 10ml natri selenit tương ứng với 100mcg nguyên tố Se. Dạng phối hợp với các chất chống ôxy hóa khác (vitamin E, C, beta caroten) như các viên nang mềm mà nhiều người hay gọi là thuốc chống lão hóa: belaf, binacle, saylom, cigelton…

Se còn được bào chế với hàng chục vitamin và hàng chục muối khoáng (Mỹ). Ngoài ra, còn có Se dùng bôi ngoài da: selen sulfid chữa bệnh lang ben, viêm bì ở da dầu tiết bã nhờn; blephaseptyl bôi chữa chứng loét bờ mi, tăng tiết bã nhờn. Đó là chưa tính đến Se phối hợp với nhân sâm và một số vitamin.

Tuy vậy, cũng cần lưu ý không nên lạm dụng Se. Nếu thường xuyên dùng nhiều, vượt quá nhu cầu của cơ thể, sẽ gây nên nhiễm độc mạn tính biểu hiện đầu tiên là rụng tóc, tổn thương ở da và rối loạn thần kinh trung ương.

Kali có chủ yếu ở bên trong tế bào và giữ vai trò quan trọng trong các quá trình chuyển hóa, tham gia hệ thống đệm điều hòa pH của tế bào. Trong cơ thể lượng kali thường khá ổn định, vì nếu quá thừa hoặc quá thiếu đều có thể dẫn tới những biểu hiện bệnh lý. Khẩu phần ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm thường cung cấp đủ kali cho cơ thể.

Vai trò quan trọng

Kali trong máu có nồng độ bình thường là 3,5 – 5 mmol/l. Trong cơ thể, kali giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trì hoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ tim mạch, cơ bắp, tiêu hóa, tiết niệu. Nhiều nghiên cứu những năm gần đây đã làm phong phú thêm vai trò của một chế độ ăn giàu kali đối với cơ thể có tác dụng làm giảm huyết áp, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa, hô hấp, giảm bệnh hen phế quản… Khảo sát trên lâm sàng, người ta nhận thấy rằng cứ 5 người phải nhập viện vì những lý do khác nhau, thì một người có kali máu thấp. Người ta bổ sung chế độ ăn với kali hoặc tăng tiêu thụ những thực phẩm giàu kali giúp huyết áp hạ xuống, làm giảm nguy cơ những cơn đau tim, cải thiện việc sử dụng insulin của cơ thể, giảm tần suất chứng loạn nhịp tim, cải thiện những dấu hiệu trầm cảm và chứng biếng ăn.

Mặt khác, kali cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra protein từ các amino acid và biến đổi glucose thành glucogen (polysaccharide dự trữ chính của cơ thể) một nguồn năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.

Thịt lợn nạc chứa nhiều kali.

Khi cơ thể tăng hoặc giảm kali huyết

Nồng độ kali trong máu tăng cao thường gặp trong chấn thương, bỏng, ung thư, sau phẫu thuật, tan huyết… do có một lượng lớn kali trong tế bào được giải phóng vào máu. Hoặc do bệnh lý ở thận, do không đào thải được kali. Thừa kali sẽ gây mệt mỏi, buồn nôn, rối loạn nhịp tim và có thể nguy hiểm tới tính mạng.

Nhưng thông thường hơn là các trường hợp hạ kali huyết. Khi nồng độ kali trong máu giảm dưới 3,5mmol/l theo định nghĩa đó là giảm kali huyết, một dạng rối loạn điện giải thường gặp nhất trên lâm sàng. Hạ kali huyết có nhiều nguyên nhân: có thể đó là các trường hợp bị tiêu chảy nhiều ngày, nôn quá nhiều, hoặc ra quá nhiều mồ hôi, rối loạn hấp thu, suy dinh dưỡng, nghiện rượu lâu ngày, lạm dụng thuốc lợi tiểu, đái tháo đường không kiểm soát…

Triệu chứng giảm kali huyết có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào mức độ hạ kali huyết. Triệu chứng chỉ xuất hiện khi kali huyết dưới 3mmol/l. Khi đó bệnh nhân thấy người mệt mỏi, chuột rút, rối loạn tiêu hóa, táo bón, rối loạn nhịp tim, đau cơ, rối loạn thần kinh cơ, yếu cơ, liệt cơ, nhất là ở hai chi dưới. Hạ kali huyết nặng hơn có thể dẫn đến suy nhược tăng tiến, giảm thông khí do ảnh hưởng đến cơ hô hấp và sau cùng là liệt hoàn toàn. Suy giảm chuyển hóa cơ và mất đáp ứng sung huyết khi vận động, cùng với ion kali giảm nặng làm tăng nguy cơ thoái hóa cơ vân. Chức năng cơ trơn cũng có thể bị ảnh hưởng và có biểu hiện tắc ruột do liệt, tăng nguy cơ loạn nhịp tâm thất, nhất là với người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc phì đại tâm thất trái.

Điều trị và phòng bệnh

Các thuốc điều trị liên quan đến kali huyết đang có trên thị trường dược là kali glutamat (biệt dược: kaglutam, kaluta), kalii chloridum (biệt dược: kloride, klotrix, kalnormin, kalipoz, rekawan…), kalicitrine, kaleoride leo, kalium – magnesium – asparaginat… Việc điều trị giảm kali huyết nên được tiến hành ở các cơ sở điều trị.

Mục đích điều trị là giảm thiếu hụt kali và giảm thiểu sự mất thêm nữa. Thiếu kali huyết nhẹ có thể điều chỉnh bằng các viên thuốc, gói bột pha, hoặc dung dịch uống như kali glutamat, kalicitrine, kaleorid leo… Nếu thiếu kali huyết nặng hoặc bệnh nhân không thể ăn uống được thì cần truyền nhỏ giọt tĩnh mạch với kalii chloridum (KCl). Nên rất cẩn thận khi truyền và cần quan sát kỹ các biểu hiện lâm sàng của giảm kali huyết. Ngoài ra, còn điều trị nguyên nhân cũng như những biến chứng của hạ kali huyết.

Về phòng bệnh, kali là thứ dưỡng chất dễ kiếm nhất, cần ăn tạp nhiều loại lương thực thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm giàu kali như: thịt lợn nạc, thịt bò, đỗ các loại, khoai tây, khoai lang, gạo, ngô, rau giền, bắp cải, cam, chanh, chuối… Ở lứa tuổi thiếu niên, khi cơ và xương đang tăng trưởng cũng như phụ nữ khi mang thai cần phải dùng chế độ ăn nhiều kali mới đáp ứng được nhu cầu cơ thể những lúc đó, vì kali rất cần thiết trong việc xây dựng hai hệ thống cơ và xương. Không những thế, nó cũng giúp ngăn chặn tình trạng mất xương do loãng xương làm cho xương dễ gãy ở người cao tuổi. Vì thế, chế độ ăn giàu kali mang lại rất nhiều lợi ích đối với lứa tuổi này.

Mặt khác, để tránh giảm kali huyết cần tránh để cơ thể mất nhiều mồ hôi khi lao động hay luyện tập nặng bằng cách thường xuyên uống nước ngay cả khi chưa thấy khát, tốt nhất là nước oresol. Khi có tiêu chảy cấp, tốt nhất là đi khám bệnh ngay; nếu là người cao tuổi có bệnh lý tim mạch mà bị tiêu chảy cấp thì nhập viện ngay. Không lạm dụng thuốc xổ và thuốc lợi tiểu. Với những người phải thường xuyên dùng thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc chống suy tim hoặc bản thân bị bệnh đái tháo đường, thì cần phải được bổ sung kali nhiều hơn bằng cách chọn ăn thực phẩm giàu kali, hoặc dùng thuốc trong trường hợp cần thiết.

HẤP LỰC CỦA LAN GẤM

Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng lại rộ lên tin bà con, học sinh ở Kon Tum đổ xô nhau vào rừng tìm kiếm một loại cây lan có tên là kim cương (lan gấm) để bán lại giá cao cho các tư thương.

“Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng lại rộ lên tin bà con, học sinh ở Kon Tum đổ xô nhau vào rừng tìm kiếm một loại cây lan có tên là kim cương (lan gấm) để bán lại giá cao cho các tư thương. Ngoài yếu tố kinh tế, tại sao cây kim cương lại có hấp lực lớn như vậy?”

Mô tả: Cây bò trên mặt đất cao 10-20 cm, phần non hơi có lông thưa. Lá hình trái xoan hay hình trứng, tròn ở gốc, phiến lá dài 3-4 cm, rộng 2-3 cm, mặt trên màu nâu thẫm có vệt vàng ở giữa và màu hồng nhạt trên các gân, mặt dưới màu nâu nhạt, cuống lá dài 1-2cm, ở gốc rộng ra thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dài 5-7 cm, mang 5-10 hoa màu hồng khá to (dài cỡ 2,5 cm). Cánh môi dài 15 mm, mang 6-8 ria mỗi bên, đầu môi chẻ đôi thành 2 thùy hình thuôn tròn đầu. Bầu dài 13 mm, có lông thưa.

Sinh học: Mùa hoa tháng 10-12. Tái sinh chủ yếu bằng chồi của thân rễ. Nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng núi đá vôi, nơi ẩm, dọc theo khe suối, ở độ cao 300-1000 m. Cây ưa bóng, kỵ ánh sáng trực tiếp. Nơi mọc: Việt Nam: Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Quản Bạ), Yên Bái, Vĩnh phúc (Tam Đảo), Hà Tây (Mỹ Đức: Chùa Hương), Quảng Trị (Đồng Chè), Kontum (Đắc Tô: Đắc Uy), Gia Lai (Kbang: Kon Hà Nừng). Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông), Ấn Độ, Lào, Inđônêxia.

Giá trị: Cây dùng làm thuốc chữa bệnh.

Tình trạng: Hiện loài lan dược liệu này đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, vì chúng thường mọc rải rác mà số lượng ở từng nơi lại không nhiều và đang bị khai thác cạn kiệt (với hình thức khai thác chặt cả cây) để xuất qua biên giới sang Trung Quốc (dưới tên Kim tuyến). Mặt khác, khả năng tái sinh của loài này trong tự nhiên rất thấp, đặc biệt là những nơi môi trường sinh thái bị tàn phá.

Cây kim cương, thật ra là cây lan gấm, còn gọi là kim tuyến, kim tuyến liên, mộc sơn thạch tùng, thạch tằm, lá gấm. Tên khoa học là Anoechilus roxburglihayata, thuộc họ: Lan (Orchidaceae).

Cây lan gấm là loài địa lan thân bò rồi đứng, cao khoảng 20cm, thân tròn có nhiều nách. Lá trơn hình trứng hay hình ê líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ màu vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng nhện từ 5 chủ mạch gân chính nên gọi là kim tuyến liên. Thường thấy cây ra hoa vào tháng 7 – 9, có khi còn kéo dài đến dịp Tết âm lịch, hoa màu trắng, nhụy hoa có lông. Cây lan gấm có tại các vùng rừng già Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Di Linh), Kon Tum…

Theo Đông y, lan gấm có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng chữa thần kinh suy nhược, ho khan, đau họng, cao huyết áp, suy thận; chữa di tinh, đau lưng, phong thấp, làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt, viêm khí quản, viêm gan mãn tính, an thần, nhuận phế (mát phổi) và tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông.

các bệnh viêm khí quản, viêm gan mãn tính. Ngoài ra còn dùng chữa thần kinh suy nhược, chữa ho khan, đau họng, cao huyết áp, suy thận, chữa di tinh, đau lưng, phong thấp, làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt.

Cây lan gấm dùng cả cây tươi hoặc khô sắc uống. Liều dùng trong ngày khoảng 20g tươi hoặc 5g khô. Dùng ngoài: cả cây tươi giã nát đắp chỗ vết thương sưng đau.

Sách Thanh thảo gia đình tự liệu pháp ghi: trẻ em hay khóc dùng kim tuyến liên sắc uống sẽ khỏi.

Sách Khoa học quốc dược cho rằng: “Kim tuyến liên là một trong những dược thảo quý giá, giúp bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan”.

Những công trình nghiên cứu của ngành dược học và các kinh nghiệm của các thầy thuốc Đài Loan cho thấy lan gấm có một số công dụng sau:

– Toàn thân cây thuốc được dùng để làm tăng cường sức khỏe, chủ trị bệnh phổi, di tinh, xuất tinh sớm, yếu gan, yếu tỳ và các vết thương do rắn cắn; còn có tác dụng bổ máu, giải nhiệt (Tả Mộc Thuần).

– Lan gấm có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, thanh huyết, bổ phổi, giải trừ u uất, thông trung khí, bồi dưỡng sức khỏe, chủ trị lục phủ ngũ tạng đẩy lùi tâm hỏa, nóng gan, bệnh phổi, thổ huyết, ho hen, đau ngực, đau lá lách, đau cuống họng, cao huyết áp, trẻ con chậm lớn, suy thận (Cam Vĩ Tùng).

– Hạ sốt, giải nhiệt, giải trừ u uất phiền muộn, trị ho khan, đau ngực, đau họng, sắc uống với nước đường (Lâm Minh Quyền).

– Người dân tộc miền núi (Đài Loan) thường dùng kim tuyến liên sắc uống để trị đau ruột, đau bụng, sốt cao, đắp bên ngoài để trị các chỗ sưng vết thương và chỗ bị rắn cắn (Sơn Điền Kim Trị).

– Thanh huyết, nhuận phổi, trị bệnh phổi: sắc uống với nước đường (Khưu Tải Phúc).

– Kim tuyến liên 20 phân, sắc uống với nước đường, có tác dụng thanh huyết, trị bệnh cao huyết áp (Diệp Hải Ba).

Qua các dẫn chứng trên cho thấy đối với người Đài Loan, cây lan gấm được dùng trị bệnh khá rộng rãi, có mặt ở các tiệm thuốc Đông dược… Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ thuốc với lượng lớn là điều đương nhiên. Thế nhưng, lan gấm rất khó tìm, vì cây mọc trong rừng sâu, gốc đá, ở độ cao 700 – 1.000m. Ở Việt Nam, cây chỉ mọc vào mùa mưa, khi hoa nở rụng hạt xuống đất và mọc cây con. Cây thường mọc trên vùng đất ẩm thấp, dưới tán rừng già. Tại tỉnh Kon Tum, cây chỉ có mặt tại các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông, Đak Glei… Vì vậy, gần đây người dân, thậm chí cả học sinh huyện Kon Plông đua nhau vào rừng tìm lan gấm để bán lại với giá cao cho các tư thương. Nếu cứ đà săn lùng như vậy thì chẳng bao lâu lan gấm sẽ bị tận diệt một cách oan uổng!

Theo các sách thuốc đã phổ biến thì lan gấm được dùng để chữa ho, khạc ra máu, thần kinh suy nhược chứ không phải để chữa tim mạch hay ung thư như người ta đồn đại.

Qua sự kiện săn lùng cây kim cương, các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng nên nghiên cứu sâu hơn về tác dụng của cây thuốc này, tránh mất đi một dược liệu quý hiếm có lợi ích cho sức khỏe người bệnh.

Những công dụng không ngờ của Lan gấm và Lan kim tuyến đối với sức khoẻ

1. Xử lý giá thể trồng lan Kim tuyến

+ Rễ cây dương xỉ mục:

Rễ dương xỉ khô, xé nhỏ, ngâm trong nước sạch 30 phút cho ngấm no nước rồi đóng vào chậu/ cốc trồng, ấn cho giá thể chặt vừa phải.

+ Xơ dừa khô:

Xé nhỏ xơ dừa, phơi thật khô, trước khi trồng ngâm trong nước vôi loãng 6 -8 ngày, chú ý 2 ngày thay nước vôi 1 lần (thay 2-3 lần), lần cuối ngâm trong nước sạch. Khi trồng vớt xơ dừa ra đóng vào chậu/cốc.

+ Đất trộn lẫn phân ủ hoai/ mùn cưa ủ hoai:

Đất mục tơi xốp + phân ủ hoai, tỷ lệ 4 đất: 1 phân ủ hoai;

Đất mục tơi xốp + phân ủ hoai + mùn cưa ủ hoai, tỷ lệ 3 đất: 1 phân ủ hoai : 1 mùn cưa ủ hoai. + Dớn khô: ngâm trong nước 10 – 15 phút cho ngấm đủ nước, đóng vào chậu/cốc.

Cách trồng và chăm sóc:

+ Trồng từng cây Lan Kim tuyến vào chậu/ cốc có giá thể, chú ý dùng tay ấn chặt vừa phải phần giá thể xung quanh gốc cây, rễ cây chìm hẳn trong giá thể.

(có thể trồng thành cụm 2-3 cây/ chậu(cốc), trồng theo cụm cây phát triển nhanh hơn. + Dùng mảnh nilon trùm kín các chậu/ cốc lan trong 5 -7 ngày đầu, sau đó bỏ nilon ra.

+ Dùng lưới đen che kín phía trên nilon (nếu trồng ngoài trời)/ hoặc để ở nơi râm mát thì không cần che lưới đen. Chú ý không để cây trực tiếp ngoài nắng.

+ Ngày tưới 2 lần dạng phun sương (dùng bình phun sương tưới) đủ ẩm cho giá thể (không tưới quá đẫm gây thối rễ). Ngày mưa ẩm thì tưới 1 lần/ ngày hoặc 1 lần/2 ngày tùy thuộc độ ẩm của giá thể.

+ Định kỳ 2 – 3 tuần tưới phân 1 lần: dùng phân bón qua lá MD 101(7,5N:2P:0,3K) hoặc HVP (30N:10P:10K) hay bất kỳ loại phân bón qua lá dùng cho sẵn có (pha theo hướng dẫn rồi phun).

+ Sau khi trồng 4-5 tuần, cây cứng cáp, có 4 -5 đốt thân thì có thể cắt phần ngọn (2-3 đốt) đem giâm thành cây mới (chú ý: phần ngọn đã có 1 -2 rễ khí sinh ở đốt thì hãy cắt giâm). Phần gốc chăm sóc bình thường để cho ra các chồi mới ở đốt phía dưới.

Sản phẩm cây Lan kim tuyến nuôi cấy mô của Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp:

Cây Lan Kim tuyến in vitro trong ống nghiệm Cây Lan Kim tuyến hoàn chỉnh trong nhà lưới

Lan Gấm là gì ?

Lan Gấm – Lan Kim Tuyến là một loại địa lan,thường được tìm thấy trong Phân họ Orchidoideae, phân tông Goodyerinae với khoảng 35 chi và khoảng hơn 450 loài. Loại địa lan này có hoa nhỏ nhưng mầu sắc lá và vân lá đa dạng, rất đẹp.

Lan Gấm – Lan kim tuyến phát triển trên nền rừng, trong ánh sáng thấp, dọc theo con lạch và sông trên đất mùn và rêu, ẩn trong lá rụng. Một số có thể được tìm thấy trên vách đá phủ đầy rêu, chúng được coi là mọc trên đá.

Chúng có khá nhiều tên gọi: Lan Kim tuyến; Lan Gấm; Cỏ nhung; Thạch tằm Mộc sơn thạch tùng; Lá gấm…

Lan Gấm có bao nhiêu loài? Loài nào cho giá trị cao?

Chi Lan Kim Tuyến là từ tiếng Hy Lạp “Open Lip”, được tạo ra vào năm 1825 bởi Carl Blume trong “Bijdragen Tot de Flora của Nederlandsch Indies”.

Hiện tại ( theo Wikipedia ) chi Lan Kim Tuyến có khoảng hơn 50 loài. Ở Việt Nam, hiện nay thống kê được khoảng hơn 15 loài ( Xem tài liệu giới thiệu các loài của chi lan Kim Tuyến trên thế giới và Việt Nam trên trang web: langambian.com )

Các loài Lan Gấm đều quý. Loài thì cho giá trị rất cao trong thế giới sinh vật cảnh, như loài Anoectochilus albo-lineatus Par.et Rchb.f. rất nổi tiếng, có hình ảnh trên tất cả các tạp chí cây cảnh.Loài thì có giá trị cao trong lĩnh vực y học, nhưAnoectochilus formosanus hay Anoectochilus roxburghii.

Chúng tôi xin giới thiệu kỹ hơn một chút hai loài được dùng làm thuốc, hy vọng bạn đọc sẽ tự tìm hiểu kỹ hơn về chúng

Chi Lan Kim Tuyến formosanus Hayata – Lan ngọc vân bạc ( Anoectochilus formosanus Hayata ). Được đặt theo tên đảo Formosa, hay Đài Loan, nơi nó phát triển và trên đảo Lanyu lân cận, trên quần đảo Ryukyu của Nhật Bản và ở tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc đại lục. Nó có liên quan chặt chẽ với một số Chi Lan Kim Tuyến khác nhưAnoectochilus setaceus và Anoectochilus yungianus mọc rải rác ở khu vực Đông Nam Á. Lá hình trái tim xanh thẫm với các gân bạc, mặt dưới màu đỏ tía đỏ.

“Trong thuốc dân gian Đài Loan, người ta dùng toàn bộ cây Anct formosanus., chúng được gọi là” dòng sen vàng “( Gold line Lotus ), sử dụng tươi hoặc phơi khô, đun sôi trong nước để điều trị đau ngực và bụng, tiểu đường, viêm thận, sốt, tăng huyết áp, liệt dương, rối loạn gan và lá lách và đau phế mạc. Các thảo mộc tươi được sử dụng đắp bên ngoài để điều trị rắn cắn. Giá thị trường hiện tại của các loại thảo mộc tươi thu thập từ môi trường sống tự nhiên của nó là khoảng US $ 320 cho mỗi kg, trong khi các loại thảo dược khô bán cho Mỹ 3200 $ mỗi kilogram.

Chi Lan Kim Tuyến Anoectochilus roxburghii – Lan ngọc vân hồng, đồng nghĩa với Anoectochilus lobbianum. Loài này được tìm thấy trong dãy Himalaya, Assam, Bangladesh, Nepal, Sri Lanka, Bhutan, Thái Lan, Lào, Vân Nam Trung Quốc, Việt Nam, Java và Sumatra trong rừng lá rộng, thường xanh, rừng nguyên sinh. Có xu hướng mọc dọc sông suối ở độ cao thấp hơn 1.000 ft (300 m). Loại này cũng có giá trị cao trong làm thuốc thảo dược, song giá trên thị trường thấp hơn loài Lan ngọc vân bạc.

Vì sao Lan Gấm lại có giá trị cao trên thị trường?

Các loài Lan Gấm làm thuốc đều có giá trị cao trên thị trường vì:

1. Chúng có giá trị sử dụng rất cao ( Xem công dụng của cây Lan Gấm – langambian.com ). Đặc biệt Mỹ đã cấp bằng sáng chế US 7033617 B2 cho kết quả nghiên cứu sử dụng “Các chất chiết xuất từ thực vật Chi Lan Kim Tuyến A.formosanus và các thành phần có nguồn gốc từ nó được sử dụng như là các loại thuốc thảo dược hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng để ngăn ngừa hóa chất (chemoprevention) hoặc điều trị bệnh lý ác tính của con người.”

2. Do đặc điểm sinh học vốn có của các loài này, người ta thấy rằng nó phát triển rất chậm. Cho đến hiện nay trên thế giới, sản lượng Lan Kim Tuyến chưa bao giờ đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng.

Như vậy ta thấy rằng, do tác dụng chữa bệnh, đã được y học cổ truyền thực chứng và tác dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh ác tính, đã được khoa học hiện đại chứng minh, cùng với sản lượng thấp, cung không đủ cầu đã đẩy giá Lan Gấm trên thị trường lên cao.

Việt nam chúng ta có nhiều loài Lan Gấm quý, có giá trị trong y học tương đương loài Lan ngọc vân bạc. Câu hỏi đặt ra cho mỗi chúng ta là Tại sao ta không nghiên cứu và phát triển nó, mà lại dốc tiền của đi phát triển các loài có giá trị thấp hơn?

Hy vọng các bạn sẽ là những người bằng hành động trực tiếp khắc phục điều nghịch lý này.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *