Quýt
Tất cả chúng ta đều quen thuộc với quýt, một loại trái cây phổ biến trên khắp cả nước, không chỉ là một nguồn thực phẩm phổ quát mà còn được biết đến với đặc tính y học quý giá.
Quýt còn được gọi theo nhiều tên khác nhau trong dân gian như Quýt Xiêm hoặc Trần bì (tên dùng để chỉ vỏ quýt). Theo phân loại khoa học, quýt có tên là Citrus reticulata Blanco (C. nobilis Lour var. deliciosa Swingle, C. deliciosa Tenore), và nó thuộc về họ Cam – Rutaceae.
Đặc điểm tự nhiên của Quýt
Một số chi tiết về phân bố, thu hái
Được trồng rộ khắp nơi trong lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Nam, Thừa Thiên Huế, Nam Định, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên… Vỏ Quýt còn được gọi với cái Tên là Thanh bì.
Có hai loại thanh bì phổ biến, đó là Tứ hoa thanh bì và Cá thanh bì.
Đối với Cá thanh bì, quá trình thu hoạch thường diễn ra vào khoảng tháng 5 – 6. Quýt non tự rơi sẽ được nhặt và rửa sạch, sau đó phơi khô.
Tứ hoa thanh bì được thu hái khi quả chưa chín, thường là vào khoảng tháng 7 – 8. Quả được rửa sạch, sau đó bổ dọc thành 4 mảnh vỏ dính nhau ở đáy, loại bỏ ruột và tiến hành quá trình phơi khô.
Sau khi loại bỏ tạp chất, thanh bì được rửa sạch, ủ mềm, và sau đó cắt thành sợi hoặc lát dày trước khi phơi khô.
Trong quá trình chế biến thanh bì thành thổ thanh bì (chế dấm), dấm được trộn đều với miếng hoặc sợi thanh bì (sử dụng 15 L dấm cho mỗi 100 kg thanh bì). Hỗn hợp được đun sôi nhỏ lửa đến khi có màu hơi vàng, sau đó được lấy ra và phơi khô.
Thành phần hóa học của Quýt
Vỏ của quả quýt khi còn mới chứa khoảng 3% tinh dầu (tương đương với khoảng 2000 – 2500 quả để thu được 1 L tinh dầu), nước và các thành phần dễ bốc hơi chiếm 61,25%. Trong thành phần này, có sự hiện diện của vitamin A, B, hesperidin C50H60O27, và khoảng 0,8% tro.
Tinh dầu quýt có dạng chất lỏng màu vàng nhạt, mang mùi thơm dễ chịu. Các chất chủ yếu trong tinh dầu quýt bao gồm d.limonen, xitrala, các dexylic và andehyt nonylic, cùng với khoảng 1% metylanthranilatmetyl, đó là chất góp phần làm cho tinh dầu có mùi thơm đặc biệt và có tính chất huỳnh quang.
Nước trong quýt có chứa đường khoảng 11,6%, vitamin C (từ 25 – 40mg trong mỗi 100g), caroten và acid citric chiếm khoảng 25%.
Lá của cây quýt chứa khoảng 0,5% tinh dầu.
Công dụng của Quýt
Theo y học truyền thống:
Dựa trên tài liệu cổ, Thanh bì được mô tả có vị khổ, tân, ôn, có khả năng dẫn thuốc vào các kinh can, đởm, và làm cân bằng vị.
Thành phần của Thanh bì được cho là có tác dụng tiêu tích, hoá trệ, sơ can và phá khí.
Trong việc chữa trị, Thanh bì được sử dụng để giảm đau và trữ lượng khí không mong muốn trong cơ thể, đặc biệt là trong trường hợp đau ở vùng ngực và sườn, sán khí, đau bụng do thực tích, hạch vú, và nhọt vú.
Theo y học hiện đại:
Hiện tại, chưa có báo cáo nào được công bố về Thanh bì theo quan điểm của y học hiện đại.
Những điều cần lưu ý
- Hãy cẩn trọng khi sử dụng Thanh bì đối với những người có tình trạng khí hư.
- Không nên sử dụng Thanh bì cho những người có khí trệ và xuất hiện nhiều mồ hôi.
- Hạn chế việc sử dụng Thanh bì dưới sự giám sát của bác sĩ và không được vượt quá liều lượng được quy định. Tránh sử dụng liên tục trong thời gian dài để ngăn chặn nguy cơ ảnh hưởng đến chính khí của cơ thể.
Quý khách hàng hoàn toàn có thể đặt niềm tin ở Dược liệu BOTAT. Chúng tôi tự hào là đơn vị uy tín chuyên cung cấp cây thuốc nam, thảo dược, dược liệu sạch, an toàn cho người sử dụng. Sản phẩm chúng tôi mang đến là sản phẩm của Việt Nam – Sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo đúng loại dược liệu, an toàn cho người sử dụng.
Tham khảo thêm: Dược liệu sạch
Bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 0355 818 881 để được tư vấn và hỗ trợ thêm về sản phẩm.
Reviews
There are no reviews yet.