Sâm cau từ lâu đã được Y học cổ truyền coi là một vị dược tốt cho các quý ông nhờ khả năng nâng cao sinh lý và ham muốn tình dục ở nam giới. Thực tế, cả Đông – Tây y đã phát hiện nhiều công dụng khác nhau của vị dược này và ứng dụng dược tính của cây thuốc để cải thiện nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau.
Tổng quan về sâm cau
Sâm cau còn được gọi là ngải cau, cồ nốc lan, nam sáng ton, tiên mao, soọng ca, thài léng,… Danh pháp khoa học của loài thực vật này là Curculigo orchioides Gaertn, thuộc họ Tỏi voi lùn (Hypoxidaceae). Phần rễ cây sâm cau từ lâu đã được y học cổ truyền phát hiện dược tính và ứng dụng trong nhiều pháp trị Đông y.
Đặc điểm, hình dạng nhận biết
Cây sâm cau có các đặc điểm nhận dạng như sau:
-
Thuộc nhóm thực vật thân thảo thấp, chiều cao trung bình từ 20 – 30cm. Thân cây hình trụ dài, phát triển tương đối thẳng, gần như không phân nhánh và thường chia đốt rõ nét.
-
Lá thảo, hẹp, dài từ 20 – 30cm, xếp nếp như lá cau, hình mũi mác hẹp, phiến lá rộng từ 3cm trở lại, hệ thống gân lá sắp xếp song song, phần cuống lá dài trung bình 10cm.
-
Cụm hoa sâm gai mọc trên một cán ngắn giữa kẽ lá. Mỗi cụm có khoảng 3 – 5 hoa màu vàng, nhỏ, gần giống hình trái xoan. Số lượng cánh hoa thường là 5 – 6 cánh.
-
Phần hành rễ chính phình to thành dạng củ, cắm sâu xuống đất. Rễ không phân nhánh. Củ rễ có vỏ màu nâu sẫm được gọi là sâm cau đen, ngoài ra có loại vỏ màu đỏ và thịt bên trong màu trắng. Các rễ con có kích thước nhỏ hơn bám quanh thân rễ chính, phát triển sang ngang thay vì tập trung ăn sâu xuống đất.
-
Quả nang, thuôn như hình thoi, dài từ 1.2cm – 1.5cm. Hình dạng quả tương tự như trái cau thông thường nhưng kích thước nhỏ hơn. Bên trong mỗi quả chứa 1 – 4 hạt. Hạt có dáng phình ở đầu.
Có 2 loại sâm cau đen và đỏ, thực chất là cùng loài nhưng có sự khác biệt do môi trường sinh sống và hàm lượng dược chất. Mô tả về dược liệu tiên mao trong các tài liệu cổ của phương Đông gần sát với loại rễ cũ đen nâu hơn, nhưng các dược chất có trong hai loại gần không có quá nhiều sự khác biệt.
Phân bố
Cây sâm cau có đặc điểm phân bố rất đa dạng, tuy nhiên, thường phát triển mạnh nhất ở những nơi có điều kiện ẩm ướt và đất dồi dào dinh dưỡng. Loài thực vật có hoa này ưa ánh sáng nhưng vẫn có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện bóng râm, ánh sáng không quá mạnh. Cây thường mọc trên đất màu mỡ, ven nương rẫy, chân núi đá vôi, ngoài ra vẫn có thể sinh trưởng trên núi đá nhưng không mạnh mẽ bằng.
Cây sâm cau phân bố chủ yếu ở Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và một số tỉnh phía nam của Trung Quốc. Tại nước ta, cây này chủ yếu được trồng ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc như Lai Châu, Tuyên Quang và Cao Bằng.
Tuy nhiên, trước năm 1980, sâm cau rừng từng bị khai thác tràn lan dẫn đến số lượng loài cây giảm hẳn, thậm chí khan hiếm trong một thời gian dài. Cho đến nay, vì giá trị cao làm dược liệu nên đã có một số vùng núi phía Bắc nước ta tạo vườn ươm và khu vực trồng loại cây này.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế – Bảo quản dược liệu sâm cau
Cây sâm cau là một loại cây có giá trị dược liệu cao, bộ phận được sử dụng chính là thân rễ (phần củ). Thịt củ màu trắng, chất nạc, chắc, màu vàng ngà, sau khi phơi có mùi thơm ngậy. Dược liệu này được sử dụng trong Đông y với tên gọi là tiêm mao (danh pháp khoa học: Rhizoma Curculiginis).
Thu hoạch sâm cau rừng có thể thực hiện quanh năm, tuy nhiên, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là từ tháng 9 – 12 trong năm.
Sau khi thu hoạch, người ta thường sơ chế sâm cau bằng cách đào cả cây, rồi cắt lấy phần củ, loại bỏ rễ con xung quanh. Sau đó, củ sâm cau được rửa sạch đất cát và dùng dao cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài. Do có độc, sâm cau được ngâm trong nước vo gạo 1 đêm để củ tiết hết chất độc ra ngoài rồi rửa lại, để ráo. Trong 2 loại sâm cau thì loại màu đen có độc tố cao hơn nên cần sơ chế kỹ.
Tiếp theo, củ sâm cau được cắt lát mỏng, cắt khúc hoặc giữ nguyên cả củ để phơi hoặc sấy cho khô. Khi lưu trữ dược liệu sâm cau khô, cần lưu ý bảo quản nơi khô ráo, tránh để dính nước và tránh bị ẩm mốc. Vì vậy, nên bảo quản trong bao nilon kín hoặc hũ thủy tinh kín, để nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.
Ngoài ra có thể dùng củ tươi để ngâm rượu hoặc chế biến ngay. Tuy nhiên, loại củ tươi sau khi sơ chế sạch chỉ có thể dùng trong khoảng 1 tuần nếu bảo quản lạnh, để túi kín và hút chân không.
Thành phần hóa học
Thân rễ sâm cau là một nguồn tài nguyên quý giá của nhiều chất hóa học khác nhau. Các thành phần hóa học trong sâm cau bao gồm: Tinh bột, Tanin (chất chát), chất nhầy, acid béo, beta-Sitosterol, Stigmasterol và các chất thuộc nhóm Cycloartan và Flavonoid,… Bên cạnh đó, dược liệu này còn chứa một số loại Glycoside, hợp chất Phenolic, Lignans, Flavon, Triterpenoids, Saponin và các chất hóa thực vật khác.
Trong sâm cau còn chứa một số dược chất đặc biệt được chú ý, mang lại nhiều công dụng trong y học như:
-
Các steroid thiên nhiên, có tác dụng tương tự như hormone Testosterone.
-
Curculigosides là thành phần hoạt tính sinh học chính của sâm cau, trong đó bao gồm Curculigoside A, B, C, D và Curculigine A và D.
-
13 loại Saponin triterpene cycloartane đã được phân lập và xác định là Curculigosaponins từ A đến M.
-
2 loại Triterpen khác là Curculigol và axit 31-metyl-3-oxo-20-ursen-28-oic.
-
Các chất Phenyl glycoside curculigoside B, Curculigines B và C.
-
Hợp chất 25-hydroxy-33-methylpentatricontan-6-one.
Công dụng của sâm cau đối với cơ thể và sức khỏe
Sâm cau là một loại dược liệu được sử dụng trong Y học cổ truyền phương Đông với nhiều công dụng khác nhau. Đồng thời, các nhà khoa học hiện đại cũng đã thực hiện nghiên cứu và phát hiện nhiều tác dụng của các thành phần hoạt chất có trong cây thuốc này.
Theo Y học cổ truyền
Theo Đỗ Tất Lợi trong sách “Những cây thuốc vị thuốc Việt Nam”, dược liệu này có đặc điểm sau:
- Tính vị:
Vị cay, thơm nhẹ, tính ấm.
- Quy kinh:
Thận, Can và Tỳ.
- Công dụng:
Ôn bổ thận khí, tráng dương, mạnh gân cốt, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt, điều hòa tiêu hóa.
- Chủ trị:
Chủ yếu điều trị cho các bệnh như liệt dương, yếu sinh lý, tinh lạnh, tiểu tiện không cầm được, chân tay, lưng lạnh.
Theo các tài liệu Y học cổ truyền khác, sâm cau có đặc điểm sau:
- Tính vị:
Vị cay, hơi mặn, tính ấm (theo Điền Nam bản thảo); vị cay, tính nóng, có độc (theo Trung Dược học, Khai bảo bản thảo và Cương mục).
- Quy kinh:
Can, Phế, Thận.
- Công dụng:
Nhuận phế, bổ thận tráng dương, điều kinh, cường gân cốt, trừ phong thấp, giảm đau viêm.
- Chủ trị:
Dược liệu này được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như liệt dương, tinh lạnh, yếu sinh lý, tử cung lạnh, điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, suy nhược thần kinh, phong thấp, nhức mỏi xương khớp, hen suyễn, lậu, tiêu chảy, ngứa ngoài da và nhiều bệnh khác.
Dựa vào những tài liệu Y học cổ truyền và các nghiên cứu, dưới đây là một công dụng thông dụng của sâm cau ứng dụng trong chữa bệnh:
- Ôn bổ can và thận khí:
Sâm cau có tác dụng cung cấp năng lượng cho gan, thận, giúp cải thiện chức năng của gan, thận và tăng cường sức khỏe tổng thể cho cơ thể.
- Tráng dương, mạnh gân cốt:
Vị thuốc được sử dụng để điều trị các vấn đề về sinh lý như liệt dương, yếu sinh lý, tinh lạnh, đồng thời giúp mạnh gân cốt, chống đau nhức cơ xương, giảm đau lưng mỏi gối,… Do đó, đây là một vị dược được ứng dụng nhiều trong cách bài thuốc tăng cường sinh lý nam, trị di tinh, tinh yếu,…
- Ôn trung, táo thấp, điều hòa tiêu hóa tán ứ:
Vị dược có tác dụng giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa, táo bón và đầy hơi, tiêu chảy và ăn không tiêu.
- Tán ứ, trừ phong thấp:
Có tác dụng giúp tán ứ huyết, tăng lưu thông máu, giảm đau và làm giảm sưng tấy. Mặt khác, dược liệu cũng được dùng để trừ phong thấp, giảm nhức mỏi xương khớp, giảm đau và chống viêm trong các trường hợp viêm đau khớp, gout,…
- Trừ hàn thấp:
Sâm cau có vị cay, tính ôn (ấm) nên cũng được sử dụng để điều trị các triệu chứng hàn thấp, tê bì tay chân, lạnh tử cung, lạnh bụng, rét cơ thể,… để làm ấm cơ thể, giảm co cứng và giảm đau.
- Điều hòa kinh nguyệt:
Vị dược được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, giảm các triệu chứng như chu kỳ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh và khí huyết suy yếu. Kết hợp khả năng tăng lưu thông báo, bổ khí huyết, giảm đau và trừ hàn thấp, dược liệu này còn giúp khử hàn tử cung, ôn bổ tử cung ở nữ giới để hỗ trợ chữa chứng khó mang thai.
- Cải thiện suy nhược thần kinh:
Vị dược cũng giúp cải thiện tình trạng suy nhược thần kinh, giảm căng thẳng và mệt mỏi, giúp ngủ ngon hơn, hỗ trợ ăn ngon hơn,…
- Ngứa ngoài da:
Có khả năng chống viêm, kháng khuẩn, dược liệu còn giúp giảm ngứa và làm giảm sưng tấy, mẩn đỏ và kích ứng ngoài da.
Theo Y học hiện đại
Y học hiện đại cũng có nhiều nghiên cứu về các dược chất có trong loại dược liệu này và phát hiện nhiều công dụng của sâm cau như:
- Tăng cường sinh lý nam:
Rễ sâm cau chứa nhiều chất Curculigin A – một hợp chất kích thích hoạt động của tế bào Leydig, có tác dụng như là “Viagra” tự nhiên, tăng ham muốn tình dục ở nam giới. Vị dược còn chứa nhóm chất Cycloartan, Triterpen và Saponin làm tăng khả năng sản xuất hormone Testosterone, làm giảm co thắt và tăng sự thư giãn của cơ bắp, giúp giúp tăng tần suất, thời gian quan hệ và nâng cao nồng độ tinh trùng, cải thiện chất lượng tinh trùng ở nam giới.
- Chống độc gan và thận:
Cây sâm cau có chứa nhiều hợp chất sinh học như Flavonoid, Saponin và Alkaloid có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, hỗ trợ thải độc và bảo vệ gan và thận. Các nghiên cứu trên động vật cũng đã cho thấy rằng chiết xuất sâm cau có tác dụng giảm độc gan, thận và bảo vệ gan và thận khỏi các tác hại của các loại thuốc hóa trị.
- Ức chế khối u, chống ung thư:
Chiết xuất sâm cau còn được sử dụng như một chất bổ trợ tự nhiên với thuốc chống ung thư Cyclophosphamide (CPA) – chất Alkaloid hóa để ức chế phát triển khối u. Các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng chống lại độc tính đa cơ quan do Cyclophosphamide gây ra của chiết xuất từ dược này. Các hoạt chất thành phần của sâm sau không cản trở hiệu quả chống khối u của thuốc, mà ngược lại còn có thể làm giảm bớt độc tính trên đường niệu và độc tính trên thận do CPA gây ra.
- Chữa lành xương cục bộ:
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số dược chất trong sâm cau có thể làm thay đổi hình thái mô xương, làm tăng số lượng Trabecular lên 10%, làm tăng mật độ xương và gây ra sự hình thành xương mới. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính tương đối và cần được nghiên cứu thêm.
- Bổ thần kinh:
Sâm cau chứa nhiều chất Phytochemical như Flavonoid và Polyphenol đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ thần kinh. Ngoài ra, các nhóm dược chất Cycloartan, Triterpen và Saponin cũng giúp giảm ức chế thần kinh, kết hợp Curculosid có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh và dịu căng thẳng.
- Tăng cường sức khỏe và đề kháng:
Sâm cau chứa nhiều hoạt chất có tác dụng tăng cường sức khỏe và đề kháng của cơ thể. Đặc biệt, Curculigosaponin C và F giúp kích thích cơ thể sản sinh tế bào lympho lách, tăng cường chức năng miễn dịch, kết hợp Curculigosaponin G tăng khối lượng tuyến ức và Peptid curculin C tăng khả năng thích nghi của cơ thể với các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ tế bào.
- Chống viêm, tiêu ứ:
Sâm cau có tác dụng giảm sưng tấy, chống sưng viêm, giảm hoạt động các chất trung gian gây triệu chứng viêm bên ngoài da và trong cơ thể.
Gợi ý 10 cách dùng, bài thuốc chữa bệnh hay từ sâm cau
Y học cổ truyền công nhận nhiều công dụng khác nhau của loại dược liệu này trong cải thiện sức khỏe và điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, các tài liệu Đông y cũng cảnh báo rằng sâm cau chứa độc tính nếu không được sơ chế hay sử dụng đúng cách.
Liều lượng sử dụng của sâm cau là 10 – 15g mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Cách dùng thuốc bao gồm sắc uống, chế viên hoàn, giã tươi để đắp ngoài da, bào chế thành thuốc mỡ, ngâm rượu thuốc hoặc một số pháp trị khác. Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng sâm cau do Viện y dược cổ truyền dân tộc sưu tầm:
1. Bài thuốc cải thiện hen suyễn hoặc tiêu chảy với sâm cau
Nước thuốc sắc từ sâm cau giúp giảm các triệu chứng hen suyễn như ho, khò khè, khó thở,… Ngoài ra cũng giảm các triệu chứng tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa.
Nguyên liệu:
Rễ sâm cau 12 – 16g, 250ml nước.
Cách thực hiện:
-
Rễ sâm cau đã làm sạch và loại bỏ độc tố thì đem phơi khô, xắt thành lát mỏng, nhỏ, rồi sao vàng hạ thổ.
-
Nấu 250ml nước với 12 – 16 gam rễ sâm cau khô đã sơ chế ở trên, sắc đến khi còn 50ml.
-
Nên uống trước bữa ăn và dùng uống 1 lần mỗi ngày (không chia nhỏ lượng).
2. Hạ sốt, chữa sốt xuất huyết
Đây là một bài thuốc uống sử dụng sâm cau kết hợp nhiều vị dược khác giúp hỗ trợ cắt sốt và chữa trị sốt xuất huyết.
Nguyên liệu:
Sâm cau 20g (đã được phơi khô sao vàng), cỏ mực 12g, trắc bá diệp 10g (sao đen), chi tử 8g (sao vàng), nước sạch 600ml.
Cách thực hiện:
-
Nấu tất cả các nguyên liệu với 600ml nước, sắc còn 200ml rồi chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
-
Nên uống thuốc trước mỗi bữa ăn khoảng 15 – 30 phút.
3. Rượu thuốc giảm phong tê thấp, đau nhức toàn thân
Bài thuốc từ rượu ngâm sâm cau và nhiều dược liệu khác này giúp khử lạnh, cải thiện tình trạng tê thấp, phong thấp và đau nhức toàn thân.
Nguyên liệu:
Rễ sâm cau khô 20g, hà thủ ô đỏ (đã chế đậu đen) 20g, hy thiêm thảo (cỏ đĩ) 20g và rượu trắng 500ml.
Cách thực hiện:
-
Tất cả các dược liệu đem xắt mỏng và nhỏ, sơ chế đúng cách rồi ngâm với rượu trắng trong 7 – 10 ngày (có thể ngâm càng lâu càng tốt).
-
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần tối đa 30ml, dùng trước bữa ăn.
4. Ngâm rượu thuốc bổ cơ thể từ sâm cau tươi
Rượu ngâm từ sâm cau tươi có tác dụng hỗ trợ trị liệt dương, nam giới bị tinh lạnh, phụ nữ tử cung lạnh, người suy nhược thần kinh, phong tê thấp,…
Nguyên liệu:
1kg rễ sâm cau tươi, 3l rượu trắng 45 độ trở lên.
Cách ngâm rượu sâm cau tươi:
-
Rễ sâm cau tươi sau khi được thu hoặc cần loại bỏ rễ nhỏ, rửa sạch rồi sơ chế bằng cách ngâm nước vo gạo 1 đêm.
-
Sau đó, đem dược liệu ngâm với rượu trắng trong bình thủy tinh trong thời gian 10 ngày trở lên là dùng được.
-
Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (dưới 30ml) dùng trước bữa ăn, ngày 2 lần.
5. Sâm cau khô ngâm rượu giúp tráng dương
Bài thuốc sâm cau ngâm rượu này được sử dụng để điều trị phong thấp, chữa liệt dương, bổ thận tráng dương, nâng cao sinh lý nam.
Nguyên liệu:
Sâm cau thái mỏng, phơi khô, sao vàng 1kg, dâm hoặc hương 0.5kg, ba kích 0.5kg, mật ong 200ml và rượu trắng 4 – 5l.
Cách ngâm rượu sâm cau khô:
-
Ngâm tất cả các nguyên liệu trong bình thuỷ tinh, đậy kín và bảo quản nơi khô ráo trong thời gian 1 tháng trở lên là có thể sử dụng được.
-
Mỗi lần dùng khoảng 30ml rượu, uống trước hoặc trong bữa ăn.
6. Thuốc sắc uống chữa yếu sinh lý nam và rối loạn kinh nguyệt ở nữ
Bài thuốc này được sắc uống dùng hằng ngày để hỗ trợ trị liệt dương, nam giới tinh lạnh, ham muốn tình dục thấp, sinh lý yếu và phụ nữ lạnh bụng, lạnh tử cung, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh dữ dội,..
Nguyên liệu:
6g sâm cau khô, 8g ba kích trắng, 4g thục địa, 4g hồ đào nhục, 4g hồi hương và 500ml nước sạch.
Cách thực hiện:
-
Sắc các nguyên liệu cho đến khi cạn còn khoảng 200ml nước thuốc thì tắt bếp và lọc lấy nước.
-
Chia uống 2 lần/ngày trước khi ăn.
7. Bài thuốc chữa tăng huyết áp
Bài thuốc này được sử dụng để điều hòa và kiểm soát huyết áp, từ đó chữa tăng huyết áp ở người trung niên, cao tuổi và đặc biệt là đối với phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh.
Nguyên liệu:
Sâm cau khô, ba kích trắng, dâm dương hoắc, tri mẫu hoàng bá, đương quy mỗi vị 12g và 500ml nước sạch.
Cách thực hiện:
Sắc còn 200ml nước thuốc để chia 2 lần uống trong ngày.
8. Công thức dược thiện bổ thận cho người trung niên, cao tuổi
Đây là một cách làm dược thiện (vừa là món ăn vừa là bài thuốc) giúp bổ thận, nâng cao sức khỏe tổng thể cho người trung niên và cao tuổi.
Nguyên liệu:
Sâm cau khô, dâm dương hoắc, tang thầm, tử hà xa, hoài sơn, thỏ ty tử, hoàng tinh, thục địa mỗi vị 15g; sơn thù nhục 12g và thận dê 2 quả.
Cách thực hiện:
-
Nấu như các nguyên liệu, thêm gia vị vừa ăn.
-
Chia dùng 2 – 3 lần trong ngày, ăn cái, uống nước.
9. Nhị tiên thang
Bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh cao huyết áp, thích hợp với nam giới bị liệt dương do thận dương suy và phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh.
Nguyên liệu:
Sâm cau (tiên mao) khô 12g, dâm dương hoắc (tiên linh tỳ) 12g, đương quy 12g, ba kích trắng 12g.
Cách thực hiện:
Nấu các nguyên liệu với 750ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.
10. Dược thiện thịt gà hầm sâm cau
Bài thuốc này được sử dụng để tăng cường sinh lực, bổ khí huyết, bổ thận dương, khai trừ phong thấp. Món ăn này đặc biệt có lợi cho nam giới bị rối loạn cương dương thể thận dương hư và người cao tuổi bị đau lưng mỏi gối.
Nguyên liệu:
250g thịt gà, 15g sâm cau (tiên mao), 15g dâm dương hoắc, kỷ tử, táo đỏ và các gia vị theo nhu cầu.
Cách thực hiện:
-
Thịt gà cắt thành miếng vừa ăn, rửa sạch, ướp gia vị và để trong khoảng 20 phút để thấm đều.
-
Sâm cau và dâm dương hoắc cũng cần được rửa sạch, sâm cau cần sơ chế độc tố trước.
-
Sau đó, cho tất cả các nguyên liệu được chuẩn vào nồi đất và cho lượng nước vừa đủ để hầm đến khi thịt gà chín mềm.
-
Nêm lại gia vị cho vừa ăn và nên dùng món ăn này khi còn nóng.
Lưu ý cần biết khi mua và sử dụng dược liệu sâm cau
Sâm cau là một loại dược liệu có nhiều công dụng tốt, được sử dụng rộng rãi trong Đông y, tuy nhiên việc sử dụng cần cẩn trọng để tránh gây tác dụng phụ không mong muốn. Dưới đây là một số lưu ý cần biết khi mua và sử dụng vị dược liệu này:
- Mua từ nguồn tin cậy:
Khi mua sâm cau, cần lựa chọn địa chỉ tin cậy, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Nên mua tại các cửa hàng thuốc Đông y, hiệu thuốc uy tín, hoặc các trang web có thâm niên và uy tín. Nếu chọn sâm cau tươi cần nhận biết đúng, chọn loại còn tươi, có mùi thơm và màu sắc đẹp. Khi mua dược liệu khô cần kiểm tra nguồn gốc, ngày sản xuất và hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm.
- Lưu trữ đúng cách:
Nên lưu trữ dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và xa tầm tay trẻ em. Cần chú ý tình trạng của dược liệu, nếu có dấu hiệu biến chất, nấm mốc, hỏng thì cần bỏ ngay.
- Không sử dụng quá liều:
Sâm cau là một dược liệu mạnh và không nên sử dụng quá liều. Bệnh nhân cần sử dụng đúng liều lượng và thời gian theo chỉ định của chuyên gia hoặc bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tránh sử dụng trong một số đối tượng hoặc trường hợp đặc biệt:
Sâm cau không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, trẻ dưới 12 tuổi, người bị suy gan hoặc thận, viêm dạ dày cấp, người có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu… Ngoài ra, nếu bạn đang dùng thuốc hoặc có bệnh mãn tính, trước khi sử dụng sâm cau cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh tương tác thuốc và đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Tác dụng phụ:
Sâm cau có độc tính, nếu không được sơ chế đúng cách hoặc sử dụng quá liều có thể gây tác dụng phụ bao gồm đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn, dị ứng, khó thở, mất ngủ, đau đầu,… Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy ngưng sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Không chỉ là một dược liệu được ứng dụng nhiều trong pháp trị Y học cổ truyền, những tác dụng của sâm cau đã được Y học hiện đại công nhận. Việc sử dụng loại dược liệu này mang lại nhiều hiệu quả khác nhau đối với cơ thể và sức khỏe, tuy nhiên cần cẩn trọng và có chỉ dẫn chuyên môn chính xác để đảm bảo an toàn.