Núc nác – Dược liệu tự nhiên với nhiều công dụng Bạn có biết tác dụng chữa bệnh của bạch đậu khấu? |
Đặc điểm tự nhiên
Huyết dụ còn được gọi là huyết dụ đỏ, phát dụ hay long huyết, có tên khoa học Cordyline terminalis kunth – thuộc họ huyết dụ (Dracaenaceae). Đây là loại dược liệu có kích thước nhỏ với chiều cao khoảng 2m, thân mang nhiều đốt sẹo và ít phân nhánh.
Lá cây hình lưỡi kiếm, mọc tập trung ở ngọn và xếp thành 2 dãy. Chiều dài lá khoảng từ 20 – 50cm, rộng khoảng 5 – 10cm. Gốc lá thắt lại, đầu lá thuôn nhọn và hình lượn sóng. Cuống lá dài và có bẹ, rãnh ở mặt trên.
Lá cây có thể màu đỏ tía ở cả hai mặt (loại huyết dụ có tên khoa học Cordyline terminalis Kunth. var ferrea) hoặc một mặt màu đỏ và một mặt màu xám (loại huyết dụ có tên khoa học Cordyline terminalis Kunth. var viridis).
Cây huyết dụ vừa làm cây cảnh, vừa là một loại dược liệu. |
Hoa cây mọc thành cụm ở ngọn thân, cụm hoa hình xim hoặc chùy phân nhánh có chiều dài từ 30 – 40cm. Mỗi nhánh hoa có nhiều hoa màu trắng và mặt ngoài hoa màu tía. Mỗi cụm hoa có 3 lá đài thuôn nhọn, trong đó mang 3 cánh hoa và hơi thắt lại ở giữa, 6 nhị hoa thò ra ngoài tràng, bầu hoa có 3 ô.
Quả cây mọng có hình cầu, mùa cây ra hoa và quả vào khoảng tháng 12 đến tháng 1.
Trong y học cổ truyền, lá cây huyết dụ được dùng làm thuốc trong các bài thuốc chữa bệnh. Lá cây được thu hái quanh năm và chỉ nên hái ở những cây đã trưởng thành và tươi tốt, không sử dụng lá còn non. Dược liệu có thể được dùng tươi hoặc đem phơi, sấy khô và cất dùng dần.
Công dụng của cây huyết dụ
Cầm máu, điều trị các bệnh lý xuất huyết
Tannin, thành phần quý giá trong cây huyết dụ, có khả năng làm co các mạch máu một cách tự nhiên. Khi tiếp xúc với vết thương, tannin sẽ hình thành một lớp màng bảo vệ, giúp làm se vết thương, thu nhỏ các mạch máu nhỏ li ti và từ đó làm giảm đáng kể lượng máu mất đi. Nhờ cơ chế này, huyết dụ trở thành một vị thuốc quý giá trong việc cầm máu và hỗ trợ quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể.
Kháng viêm, giảm đau
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, alkaloid và flavonoid trong huyết dụ có hoạt tính kháng viêm, giảm đau rõ rệt. Các hợp chất này tác động lên nhiều con đường sinh học khác nhau, giúp giảm sưng, giảm đau và thúc đẩy quá trình lành vết thương. Huyết dụ không chỉ được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Việt Nam mà còn được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đánh giá cao về hiệu quả điều trị các bệnh lý viêm.
Giảm ho, long đờm
Saponin trong huyết dụ đóng vai trò như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt của chất nhầy trong đường hô hấp. Nhờ đó, đờm loãng hơn, dễ tống xuất ra ngoài, làm thông thoáng đường thở. Ngoài khả năng long đờm, saponin trong huyết dụ còn có tác dụng kháng viêm nhẹ, giúp làm dịu các niêm mạc bị kích ứng, giảm ho và khó thở.
Huyết dụ chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa thiết yếu. |
Hạ sốt
Alkaloid trong huyết dụ, một hợp chất tự nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc hạ sốt. Khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, virus gây ra cảm cúm, sốt virus, các phân tử alkaloid này sẽ hoạt động như những “chiến binh nhỏ bé”, giúp ức chế quá trình sản sinh các chất trung gian gây sốt, từ đó làm giảm nhiệt độ cơ thể một cách hiệu quả. Nhờ khả năng này, huyết dụ đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các chứng sốt cao, sốt kéo dài, mang lại cảm giác dễ chịu và thoải mái cho người bệnh.
Tăng cường sức đề kháng
Huyết dụ chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa thiết yếu, đặc biệt là vitamin C, E và các nguyên tố vi lượng như kẽm. Những dưỡng chất này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể sản sinh kháng thể hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác.
Hỗ trợ điều trị bệnh gout
Sử dụng cây huyết dụ là một phương thuốc dân gian có tác dụng lợi tiểu mạnh mẽ, giúp tăng cường quá trình bài tiết nước tiểu. Nhờ đó, cơ thể sẽ đào thải hiệu quả lượng axit uric dư thừa, nguyên nhân chính gây ra các cơn đau nhức và sưng tấy đặc trưng của bệnh gout.
Lợi tiểu
Huyết dụ từ lâu đã được biết đến trong y học cổ truyền với nhiều công dụng quý báu. Một trong những tác dụng nổi bật của loại thảo dược này chính là khả năng kích thích bài tiết nước tiểu. Cơ chế hoạt động của huyết dụ giúp tăng cường lưu lượng máu đến thận, từ đó thúc đẩy quá trình lọc máu và đào thải các chất thải, độc tố ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây huyết dụ
– Chữa chảy máu cam, ho ra máu: Sử dụng 30g dược liệu huyết dụ tươi, 20g trắc bách diệp đã được sao cháy, 20g cọ nhọ nồi. Hỗn hợp dược liệu đem sắc với nước lọc và dùng nước uống 2 – 3 lần mỗi ngày.
– Chữa băng huyết, rong kinh: Sử dụng 20g lá huyết dụ tươi, 10g đài hoa mướp, 8g rễ cỏ gừng, 10g rễ cỏ tranh. Hỗn hợp dược liệu được thái nhỏ, sắc với 300ml nước đến khi còn khoảng 100ml thì dừng. Nước thuốc thu được đem chia làm 2 lần uống mỗi ngày.
– Chữa kiết lỵ: Sử dụng 20g lá huyết dụ tươi, 12g cỏ nhọ nồi, 20g rau má tươi. Hỗn hợp dược liệu đem rửa sạch, để ráo nước, giã nát và thêm một lượng vừa đủ nước vào. Lọc bỏ cặn, dùng nước thuốc uống 2 lần mỗi ngày.
Huyết dụ được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. |
– Chữa xuất huyết: Sử dụng 20g huyết dụ tươi, 20g trắc bách diệp đã được sao đen và 20g cọ nhọ nồi. Hỗn hợp dược liệu đem sắc với nước thành 1 thang thuốc phù hợp, chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
– Chữa bệnh trĩ: Sử dụng 20g lá huyết dụ tươi đã được rửa sạch và để ráo nước. Đem sắc dược liệu với 200ml nước, cô đặc đến thể tích còn khoảng 100ml. Nước thuốc dùng uống trong ngày.
– Trị lao phổi, đái ra máu, mất kinh và thổ huyết: Sử dụng khoảng 60 – 100g lá huyết dụ tươi (hoặc 30 – 60g lá huyết dụ khô) đun sôi và lấy nước uống mỗi ngày. Hoặc có thể sử dụng bài thuốc gồm 10g rễ cỏ tranh, 20g lá huyết dụ, 10g đài tồn tại của quả mướp và 8g rễ cỏ gừng. Hỗn hợp dược liệu đem thái nhỏ, sắc với 400ml nước đến khi còn khoảng 100ml thì dừng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày.
– Chữa bạch đới, khí hư: Dùng 30g lá huyết dụ tươi, 20g lá thuốc bỏng và 20g bạch đồng nữ đem sắc với nước, dùng uống mỗi ngày một thang.
– Chữa ho ra máu: Sử dụng 10g lá huyết dụ tươi, 8g rễ cây rẻ mạt, 4g trắc bách diệp sao đen, 4g lá thài lái tía. Hỗn hợp dược liệu được phơi khô trong bóng râm và sắc nước uống mỗi ngày, chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
– Chữa đi tiểu ra máu: Dùng 20g lá huyết dụ tươi, 10g mỗi loại dược liệu gồm lá lấu, rễ cây ráng, lá cây muỗi. Hỗn hợp dược liệu được rửa sạch và giã nát, thêm một ít nước sau đó lọc bỏ bã, lấy nước uống trong ngày.
* Lưu ý khi sử dụng cây huyết dụ
– Liều lượng sử dụng cây huyết dụ cần tuân theo chỉ định của bác sĩ hoặc thầy thuốc.
– Không tự ý sử dụng huyết dụ để điều trị bệnh khi chưa có sự tư vấn của chuyên gia.
– Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ em, người có cơ địa dị ứng cần thận trọng.