Bạn có biết tác dụng chữa bệnh của cây sử quân tử? Bạn có biết tác dụng chữa bệnh của bạch đậu khấu? |
Hoa cúc chi có tên gọi khác là kim cúc, tên khoa học là Chrysanthemum indicum. Cúc chi có hoa màu vàng nhỏ, cây bụi dạng thảo mộc. Lá cây chia thành nhiều lá chét có mép hình răng cưa, xếp xen kẽ.
Hoa cúc chi để làm thảo dược từ thế kỷ XV trước công nguyên, được trồng đầu tiên tại Trung Quốc. Ở Việt Nam được trồng nhiều nhất tại các vùng như Hưng Yên, Hà Nội. Những bông cúc chi nở rộ từ tháng 11 đến tháng 12 hàng năm. Những bông cúc chi làm trà vừa mới hé nở, chưa nở bung nhằm giữ trọn vẹn dược tính và hương vị tốt nhất của hoa.
Cánh đồng hoa cúc chi. |
Theo tài liệu cổ, hoa cúc trắng có vị ngọt, đắng, tính hàn. Hoa cúc vàng có vị đắng, tính ôn, tác dụng vào 3 kinh phế, can, thận. Hiện nay, dược liệu này được dùng để chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, cao huyết áp và cảm sốt. Ngoài ra còn được dùng để ướp trà hoặc ngâm rượu uống.
Tác dụng của hoa cúc chi với sức khỏe
Kháng viêm
Trong hoa cúc chi vàng có chứa hoạt chất bisabolol tác dụng ức chế hoạt động của các loại vi khuẩn giúp ngăn chặn các phản ứng viêm nhiễm. Những người bị viêm da có thể sử dụng tinh dầu hoa cúc làm cho vết thương nhanh lành hơn.
Tiêu đờm, giảm ho
Nhờ có tác dụng kháng viêm, hoa cúc chi có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn trong các bệnh cảm cúm thông thường giúp giảm ho và hỗ trợ trong bệnh viêm phế quản và viêm đường hô hấp trên.
Hoa cúc chi là một dược liệu quý. |
Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Trong hoa cúc chi có chứa thành phần apigenin có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành và hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Do đó, đây là sản phẩm thường được khuyên dùng đối với những người đang điều trị hoặc phòng ngừa ung thư.
Kiểm soát đường huyết
Một số nghiên cứu đã chỉ ra loại trà hoa cúc có tác dụng giúp hỗ trợ những bệnh nhân tiểu đường bằng cách kiểm soát lượng đường huyết.
Tăng cường sự phát triển của hệ tiêu hóa
Trà hoa cúc có tác dụng kháng viêm cao nên rất tốt cho bệnh nhân bị viêm loét dạ dày. Ngoài ra còn giúp loại bỏ các rối loạn hệ tiêu hóa khác như chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Điều trị lo âu, mất ngủ, ngủ không sâu giấc
Hoa cúc chi có chứa các chất giúp làm dịu thần kinh có thể làm bạn dễ dàng đi vào giấc ngủ và có giấc ngủ sâu hơn. Loại trà này được khuyến cáo sử dụng cho những người mất ngủ hoặc có những triệu chứng của rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra, với tác dụng này còn có thể giúp bạn giải tỏa lo âu hiệu quả.
Hoa cúc chi khô. |
Một số bài thuốc từ hoa cúc chi
Trị cảm cúm: Hoa cúc chi vàng và lá dâu mỗi vị 6g; liên kiều, cát cánh, bạc hà, cam thảo 4g mỗi vị. Đem hỗn hợp đi sắc với 600ml nước cho đến khi sôi còn khoảng 200ml. Uống mỗi ngày 3 lần.
Hạ sốt: 5g mỗi vị cúc hoa vàng và địa liền; mỗi vị 20g cúc tần, cát căn, lá tre, kinh giới, bạc hà, tía tô. Đem tán nhuyễn thành bột uống mỗi lần 4-6g, 2-3 lần/ngày.
Chữa cảm lạnh: 5g mỗi vị cúc hoa vàng và địa liền; 20g mỗi vị bạc hà, tía tô, kinh giới, cát căn. Sắc với 300ml nước uống ngày 2 lần.
Điều trị suy nhược thần kinh với các triệu chứng hoa mắt, đau đầu, chóng mặt: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: 20g kỷ tử, 32g thục địa; 12g mỗi vị trạch tả, cúc hoa vàng, phục linh, đan bì; 6g mỗi vị hoài sơn và sơn thù. Đem hỗn hợp trên sấy khô, sau đó tán nhỏ rồi vo thành viên, mỗi ngày dùng 3-4 lần, mỗi lần 16-20 viên. (Giảm trọng lượng mỗi loại bớt đi 1⁄6 nếu sắc nước uống).
Trà hoa cúc chi được nhiều người yêu thích. |
Trị chứng mắt khô, chóng mặt, hoa mắt: Cúc hoa vàng, kinh giới, xuyên khung, bạc hà, phòng phong, hương phụ, cam thảo, khương hoạt, bạch chỉ, tế tân với khối lượng các vị bằng nhau. Trộn đều hỗn hợp rồi tán nhỏ, mỗi lần pha với nước trà uống 4-6 gam sau bữa ăn.
Trị mộng thịt ở mắt: Tán nhỏ hỗn hợp hoa cúc chi trắng và thuyền thoái với lượng bằng nhau, sau đó đem tán thành bột. Mỗi lần sử dụng trộn 2-12g với một ít mật cho dễ uống.
Trị đinh râu: Lấy hỗn hợp hoa và lá cúc xuyến chi và bồ công anh mỗi vị 80g đem giã nát, lọc phần nước uống, đắp phần bã tại chỗ.
Làm đẹp da: Dùng 2kg hoa cúc tươi nấu với nước sôi, lọc bỏ phần bã rồi tiếp tục nấu cho nước cô đặc lại sau đó trộn với mật ong. Uống cùng với nước lọc, mỗi lần 12-15g nấu cùng với nước, loại bã, lấy phần nước cô đặc lại rồi trộn với mật ong để nấu thành cao. Ngày dùng 1 – 3 lần, mỗi lần 12 – 15g, uống cùng với nước lọc hoặc nước sôi để nguội.